Loại bỏ các nguyên nhân làm gián đoạn hô hấp. Nêu các bước thực hiện hô hấp nhân tạo bằng hai phương pháp.
Câu 1. Hãy liệt kê các nguyên nhân làm gián đoạn hô hấp? Trình bày các bước trong hô hấp nhân tạo bằng phương pháp hà hơi thổi ngạt?
Câu 2. Giải thích câu thành ngữ: “nhai kĩ no lâu”
Tham khảo:
1.
+Tất cả các nguyên nhân làm tắc nghẹn đường thở (môi trường không có không khí để thở hay môi trường có nhiều khí độc )đều làm gián đoạn hô hấp.
ví dụ: chết đuối,mắc dị vật.
+Các bước hô hấp nhân tạo cho người bị gián đoạn hô hấp là :
-Đặt nạn nhân nằm ngửa,đầu ngửa ra sau.
-Bịt mũi nạn nhân bằng hai ngón tay.
-Tự hít một hơi đầy lồng ngực rồi ghé môi sát miệng nạn nhân rồi thổi hết sức vào phổi nạn nhân không để không khí thoát ra ngoài chỗ tiếp xúc với miệng.
-Lắng nghe hơi thở trở ra.
-Thổi liên tục 12-20 lần/phút cho đến khi quá trình tự hô hấp của nạn nhân được ổn định bình thường.
2.Câu nói: "Nhai kĩ no lâu" có nghĩa:
- Khi nhai kĩ, thức ăn được nghiền nhỏ, nát ==> tăng khả năng tiết dịch tiêu hóa (tăng enzime) và ít tốn năng lượng co bóp của dạ dày.
- Khả năng tiếp xúc giữa thức ăn (cơ chất) và enzime tăng.
- Thức ăn được tiêu hóa nhanh và hấp thụ nhiều ==> do đó hiệu quả nhận chất dinh dưỡng và năng lượng của cơ thể tăng.
Tham khảo
Câu 2
Nghĩa đen về mặt sinh học của câu thành ngữ “Nhai kĩ no lâu” là khi nhai càng kĩ thì hiệu suất tiêu hóa càng cao. cơ thể hấp thụ được nhiều chất dinh dưỡng hơn nên no lâu hơn.
Nêu các nguyên nhân làm gián đoạn hô hấp và cách xử lý ? Nêu các tác nhân gây hại cho hệ hô hấp và các biện pháp bảo vệ hệ hô hấp
Các nguyên nhân làm gián đoạn hô hấp là:
tất cả các nguyên nhân làm tắc nghẽn đường thở đều làm gián đoạn hô hấp: ví dụ, chết đuối, mắc dị vật, ...
nguyên nhân làm tắc nghẽn đường thở còn có môi trường không có không khí để thở : thiếu O2 hoặc nhiều CO...
Các cách xử lí là:
-hà hơi thổi ngạt
-thở oxy
-thở máy
-mở ống nội khí quản
Các tác nhân gây hại cho hệ hô hấp là:
Các tác nhân : bụi, khí độc, các chất độc (nicotin, nitrozamin...), các loại vi sinh vật gây hại...
Các bệnh về hô hấp thường gặp: ung thư phổi, viêm màng phổi, bụi phổi, viêm phổi, viêm đường hô hấp ...)
Các biện pháp:
- Trồng nhiều cây xanh
- Thường xuyên dọn dẹp vệ sinh
- Không khạc nhổ bừa bãi
- Không hút thuốc, hạn chế dùng các thiết bị thải khí độc
- Đeo khẩu trang khi dọn vệ sinh, khi đi đường
- Đảm bảo nơi ở và nơi làm việc sạch sẽ, đủ nắng, gió, tránh ẩm thấp.
Nguyên nhân làm gián đoạn hô hấp là: + các tai lạn trong công việc kỹ thuật ( như : điện giật , .... ) và nguyên nhân chủ yếu là do thiếu khí O2 trong không khí.
- Cần loại bỏ các nguyên nhân làm gián đoạn hô hấp:
- Trường hợp chết đuối: loại bỏ nước khỏi phổi bằng cách vừa cõng nạn nhân (ở tư thế dốc ngược đầu)
- Trường hợp điện giật: tìm vị trí cầu dau hay công tắc điện để ngắt điện
- Trường hợp bị lâm vào môi trường thiếu khi để thở thì cần khiêng nạn nhân ra khỏi khu vực đó
Các tác nhân có hại cho hệ hô hấp : Bụi, Nitơ oxit, lưu huỳnh oxit, Cacbon oxit, các chất độc hại và các sinh vật gây bệnh .
Biện pháp bảo vệ hệ hô hấp tránh các tác nhân có hại : trồng nhiều cây xanh, không xả rác bừa bãi, không hút thuốc lá, đeo khẩu trang chống bụi khi làm vệ sinh hay khi hoạt động ở môi trường nhiều bụi.
một khu rừng hình chữ nhật có chiều dài 3km và chiều rộng 2km . Hỏi diện tích của khu rừng dó bằng bao nhiêu ki -lô-mét vuông toán tắt và lời giải
trước khi hô hấp nhân tạo cho nạn nhân bị gián đoạn hô hấp cần làm gì?
Trước khi hô hấp nhân tạo cho nạn nhân bị gián đoạn hô hấp cần phải đặt nạn nhân nằm ngửa ở nơi rộng rãi
Những nguyên nhân nào có thể gây ra hiện tượng ngừng hô hấp? Nêu trình tự các bước cấp cứu cho người bị ngừng hô hấp.
Sau khi thực hành hô hấp nhân tạo, em hãy thực hiện các yêu cầu sau:
1. Nêu ý nghĩa của việc bịt mũi nạn nhân trong phương pháp hà hơi thổi ngạt.
2. Nêu ý nghĩa của việc dùng tay ấn vào lồng ngực trong phương pháp ấn lồng ngực.
Tham khảo!
Ý 1.
Ý nghĩa của việc bịt mũi nạn nhân trong phương pháp hà hơi thổi ngạt: Việc bịt mũi nạn nhân trong phương pháp hà hơi thổi ngạt sẽ giúp hạn chế việc không khí sau khi thổi vào quay trở lại mũi đi ra ngoài. Nhờ đó, nạn nhân sẽ nhận được nhiều oxygen hơn vào phổi hơn, tăng hiệu quả của biện pháp hô hấp nhân tạo.
Ý 2:Phải dùng tay ấn vào lồng ngực trong phương pháp ấn lồng ngực vì: Khi dùng tay ấn vào lồng ngực sẽ tạo ra lực ép tác động gián tiếp vào tim và phổi, giúp khôi phục tuần hoàn và cử động hô hấp.
• Nhận xét việc thực hiện các thao tác của em trong mỗi bước thực hành hô hấp nhân tạo.
• Tại sao cần thực hiện hô hấp nhân tạo cho bệnh nhân càng sớm càng tốt (thường trong 1 – 4 phút đầu tiên từ khi nạn nhân bị đuối nước)?
• Tại sao vị trí đặt tay khi ép tim là ½ phía dưới của xương ức?
• Tại sao khi thổi ngạt cần nâng cằm và bóp mũi của nạn nhân?
Tham khảo!
- Cần thực hiện hô hấp nhân tạo cho bệnh nhân càng sớm càng tốt (thường trong 1 – 4 phút đầu tiên từ khi nạn nhân bị đuối nước) vì: Tế bào cần oxygen cho các hoạt động sống. Do đó, thời gian bị ngạt khí (thiếu oxygen) của bệnh nhân càng kéo dài thì các tế bào đặc biệt là các tế bào thần kinh bị tổn thương và chết càng nhiều, dẫn đến tiên lượng hồi phục và sống sót của bệnh nhân càng thấp.
- Vị trí đặt tay khi ép tim là ½ phía dưới của xương ức vì khi ép tim lên vị trí này sẽ giúp làm thay đổi thể tích trong buồng tim, qua đó kích thích để tim đập lại, khôi phục vòng tuần hoàn, đồng thời, vị trí này cũng hạn chế nguy cơ gãy xương sườn, xương ức, tràn khí màng phổi, đụng dập phổi.
- Khi thổi ngạt cần nâng cằm và bóp mũi của nạn nhân vì: Nâng cằm và bóp mũi của nạn nhân sẽ giúp hạn chế việc không khí sau khi thổi vào quay trở lại mũi, miệng đi ra ngoài. Nhờ đó, nạn nhân sẽ nhận được nhiều oxygen hơn, tăng hiệu quả của biện pháp hô hấp nhân tạo.
Câu 1: Cách sơ cứu nạn nhân bị gián đoạn hô hấp?Đề phòng tránh gãy xương khi tham gia giao thông, lao động, vui chơi cần lưu ý đến những vấn đề gì?
Câu 2: Nêu nguyên tắc và các bước tiến hành lập khẩu phần?
Câu 3: Xác định lượng thải bỏ (A1) và lượng thực phẩm ăn được (A2). Với tỉ lệ thải bỏ cho trước.
Câu 4: Biểu hiện chủ yếu và các bước tiến hành cần hô hấp nhân tạo?
Câu 5: Phương pháp sơ cứu và cách thức xử lí khi gặp nạn nhân gãy xương?
1.
-Để bảo vệ xương, khi tham gia giao thông em cần lưu ý:
+Đi đứng cẩn thận, quan sát kĩ trước khi đi.
+Không chạy nhảy, đùa giỡn khi tham gia giao thông.
+Chấp hành tốt luật an toàn giao thông (đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông, chạy phù hợp với tốc độ quy định của từng đoạn đường,...).
+Khi qua đường phải quan sát kĩ đặc biệt là ở ngã tư.
-Để bảo vệ xương, khi lao động, vui chơi thể thao em cần lưu ý:
+Lao động vừa sức, không mang vác vật nặng quá sức.
+Mang vác vật vừa sức.
+Đi cầu thang phải đi từ từ.
2.
-Khẩu phần ăn là xuất ăn của một người trong 1 ngày nhằm đáp ứng nhu cầu về năng lượng và các chất cần thiết cho cơ thể.
- Các bước lập khẩu phần:
Bước 1: Kẻ bảng ghi nội dung cần tính toán.
Bước 2: Điền tên thực phẩm và xác định lượng thực phẩm ăn được.
Bước 3:Tính giá trị dinh dưỡng của tổng loại thực phẩm.
Bước 4: Đánh giá chất lượng của khẩu phần .
5.
Thực hiện phương pháp sơ cứu khi bị gãy xương ngay lập tức theo các bước sau:Cầm máu. Băng ép vết thương bằng băng vô trùng, vải hay quần áo sạch.Bất động vùng bị thương. Không nên cố nắn xương hoặc đẩy xương ra phía sau. ...Chườm đá để hạn chế sưng tấy và giúp giảm đau. ...Điều trị sốc.Câu 1.
a. Em hãy nêu tác nhân gây các bệnh về đường hô hấp phổ biến hiện nay.
b. Theo em để phòng tránh các bệnh về đường hô hấp thì cần có biện pháp gì?
Câu 2:
a. Nêu đặc điểm cấu tạo của ruột non phù hợp chức năng hấp thụ.
b. Kể một số bệnh về đường tiêu hóa thường gặp và cách phòng tránh.
Câu 3. Các em thường có thói quen thuận bên nào nên khi vác, xách vật nặng ta cũng thường dùng tay, vai thuận nhiều hơn. Điều này có nên không? Tại sao?
Câu 4.
a. Sự biến đổi thức ăn ở khoang miệng diễn ra như thế nào?
b. Trên cơ sở đó giải thích nghĩa đen về mặt sinh học của câu thành ngữ : “Nhai kĩ no lâu”.
Nêu các tác nhân gây hại đường hô hấp và đề ra biện pháp bảo vệ hệ hô hấp tránh các tác nhân có hại?
Các tác nhân có hại cho hệ hô hấp : Bụi, Nitơ oxit, lưu huỳnh oxit, Cacbon oxit, các chất độc hại và các sinh vật gây bệnh .
Biện pháp bảo vệ hệ hô hấp tránh các tác nhân có hại : trồng nhiều cây xanh, không xả rác bừa bãi, không hút thuốc lá, đeo khẩu trang chống bụi khi làm vệ sinh hay khi hoạt động ở môi trường nhiều bụi.
Các tác nhân có hại cho hệ hô hấp : Bụi, Nitơ oxit, lưu huỳnh oxit, Cacbon oxit, các chất độc hại và các sinh vật gây bệnh .
Biện pháp bảo vệ hệ hô hấp tránh các tác nhân có hại :
Trồng nhiều cây xanh
Không xả rác bừa bãi
Không hút thuốc lá ở nơi công cộng
Đeo khẩu trang chống bụi khi làm vệ sinh hay khi hoạt động ở môi trường nhiều bụi.
Các tác nhân gây hại hệ hô hấp là: bụi, các chất khí độc hại, các chất độc hại, các vi sinh vật gây bệnh.
Biện pháp: +Xây dựng môi trường trong sạch. Đảm bảo nơi làm việc và nơi ở có đủ nắng, gió, tránh ẩm thấp. Thường xuyên dọn vệ sinh. Không khạc nhổ bừa bãi. +Trồng nhiều cây xanh. +Không hút thuốc lá. +Đeo khẩu trang khi lao động ở nơi có nhiều bụi.