nước mía có vị ngọt thanh là từ đồng âm hay từ nhiều nghĩa?
1.trong các từ in đậm sau từ chín nào là từ đồng âm những từ chín nào là từ nhiều nghĩa.
-lúa ngoài đồng đã chín vàng
-tổ em có chín học sinh
-nghĩ cho chín rồi hãy nói
2.từ đường nào là từ đồng âm từ đường nào là từ nhiều nghiaxtrong các câu sau
bát chè này nhiều đường quá nên ăn rất ngọt
các chú công nhân đang sửa đường dây điện thoại
ngoài đường mọi người đã đi lại nhộn nhịp
3.tìm từ đồng nghĩa và trái nghĩa với các từ sau ;bảo vệ,đoàn kết
4 những từ nào viết sai chính tả
a,trả nương b,nương thiện c,nương tâm d,lương rẫy
5.a, đặt câu với quan hệ từ ; nhưng b đặt câu với quan hệ từ;vì............ nên
1) từ chín thứ nhất và thứ 2 là từ nhiều nghĩa, từ chín cuối cùng là từ đồng âm
2)- nhiều nghĩa
- đồng âm
- nhiều nghĩa
3)Bảo vệ = giữ gìn , đoàn kết = tương trợ
Đoàn kết >< chia rẽ , bảo vệ >< hủy diệt
4)Các từ "nương" ở câu a,b,c sai => lương
Từ lương ở câu d sai=> nương
5)a) Lan rất sôi nổi trong các hoạt động tập thể nhưng đối với bạn học vẫn là trên hết.
b) Vì trời mưa to nên em đi học muộn.
CHÚC BN HỌC TỐT
1)Từ chín ở câu hai là từ đồng âm
Còn từ chín ở hai câu còn lại là từ nhiều nghĩa
(từ chín ở câu ba mang nghĩa chuyển)
2)Đường ở câu thứ hai là từ đồng âm
Từ đường ở hai câu còn lại là từ nhiều nghĩa
3)Đồng nghĩa với từ bảo vệ là:che chở .đòng nghĩa vs từ đoàn kết là đùm bọc
Trái nghĩa của từ bảo vệ là ăn hiếp ,hiếp đáp. Từ trái nghĩa vs đoàn kết là chia rẻ
4)a,b,c,d sai hết
5)trời âm u nhưng không có mưa.
Vì bạn đặt câu hỏi dài quá nên mình mệt lắm rồi đó.
Giải thích nghĩa của từ sao trong các trường hợp sau,cho biết từ sao trog các trường hợp đó là từ đồng âm hay từ nhiều nghĩa?Vì sao?
a,Sao trên trời có khi mờ khi tỏ
b,Bác ấy đang sao chè
c,sao lá đơn này thành 3 bản
Từ đồng âm
a, sao là vật sáng nhỏ ở trên trời bào ban đêm
b , sao chè ở đây là rang chè
c , sao là sao chép
a, những tinh tú trên bầu trời
b, một hoạt động chế biến rồi sấy
c, sao chép từ bản gốc hoặc bản sao
- Các trường hợp trên là từ đồng âm vì nghĩa của từ "sao" ở các câu trên hoàn toàn khác nhau.
1.các từ trong mỗi nhóm dưới đây có quan hệ với nhau như thế nào
-đó là những từ đồng nghĩa
-đó là những từ đồng âm
-đó là từ nhiều nghĩa
a,hòn đá-đá bóng
b,đánh cờ-đánh giặc-đánh trống
c.trong veo-trong vắt-trong xanh
2.tìm từ đồng nghĩa và từ trái nghĩa với các từ sau bảo vệ,đoàn kết
3.đặt câu với quan hệ từ ;nhưng
b,đặt câu với quan hệ từ; vì,lên
1.
a)từ đồng âm
b)từ nhiều nghĩa
c)từ đồng nghĩa
2.
-đồng nghĩa với bảo vệ:
giữ gìn , gìn giữ , bảo quản , bảo toàn , bảo trợ , bảo hiểm , bảo tàng , bảo vệ , bảo tồn , bảo đảm , ......
-trái nghĩa với bảo vệ:
phá hoại , phá hủy , hủy diệt , hủy hoại , phá phách , tiêu diệt , tiêu hủy , .......
3.
a)Nam học giỏi toán nhưng bạn lại học không giỏi môn tiếng việt.
b)Vì chúng ta không có ý thức nên nhiều cánh rừng đang bị hủy hoại.
Những từ "vàng xuộm,vàng hoe,vàng ối,vàng giòn"là:
a.từ đồng nghĩa b.từ đồng âm c.từ nhiều nghĩa
Từ "đông"trong hai khổ thơ sau là từ đồng âm hay từ nhiều nghĩa . Vì sao?
Cơn mưa đằng đông rất to
Đông qua, xuân tới, cậy lại nở hoa
công nhận khôn kết ý good home work mà đi hỏi
Đồng âm vì từ Đông ở câu thứ nhát nói về phương hướng còn từ đông ở câu 2 nói về mùa
2 từ này là từ đồng âm vì:
từ "đông" ở câu 1 là từ chỉ một phương hướng
từ "đông" ở câu 1 là từ chỉ một mùa
nên 2 từ "đông" ở 2 câu trên là 2 từ đồng âm
cho 2 câu sau:
1. mẹ em mua đường để nấu chè
2. đi như thế này thì đúng là mua đường rồi
a, tại sao trong 2 câu trên từ ' mua ' có quan hệ nhiều nghĩa, còn từ 'đường' có quan hệ đồng âm?
b, trong 2 câu đó, Mua Đường trong câu nào là 2 từ, Mua Đường trong câu nào là 1 từ?
a) + từ "mua" trong 2 câu trên là từ nhiều nghĩa vì 2 từ đó đều chỉ "thêm"
+ từ "đường"trong 2 câu trên là từ đồng âm vì :
- từ "đường" trong câu 1 nghĩa là : 1 chất có vị ngọt
- từ "đương" trông câu 2 nghĩa là : đường đi
b) "mua đường" câu 1 là 2 từ
"mua đường" câu 2 là 1 từ
YÊN TÂM , BÀI NÀY TUI LÀM ĐÚNG !!!100%
Bởi vì:
a).Từ " mua " ở câu 1 chỉ nghĩa gốc , còn câu 2 là nghĩa chuyển . Mà từ nhiều nghĩa lại là từ có 1 nghĩa gốc và nhiều nghĩa chuyển vậy nên nó có quan hệ nhiều nghĩa.
Còn từ " đường " có quan hệ đồng âm là bởi vì câu 1 từ đường có nghĩa là bà mẹ đi mua đường về để nấu chè.Còn câu 2 thì người ta nhìn thấy , nghe thấy vậy thì nói đi như thế là mua đường .Từ đồng âm là những từ có phần âm giống nhau nhưng khác nhau hoàn toàn về nghĩa đúng ko? Vậy ta có ví dụ:
VD:từ " đồng "
1.Ông mặt trời đỏ như chiếc chậu làm bằng đồng thau.
2.Ngày xưa , mọi người thường dùng đồng xu.
b).Trong 2 câu trên , câu 2 là có từ mua đường là 2 từ .
Còn câu 1 có từ mua đường là 1 từ.
Cho biết từ xuân trong các câu thơ sau là từ nhiều nghĩa hay đồng âm? Vì sao? Nêu tác dụng của nó trong câu thơ?
a) Mùa xuân (1) là Tết trồng cây
Làm cho đất nước càng ngày càng xuân (2).
b) Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân (3)
=> Ta thấy, xuân (1): mùa chuyển tiếp từ đông sang hạ, thòi tiết ấm dần lên, thường được coi là mùa mơ đầu của năm; xuân (2): tươi đẹp, tràn đầy sức sống; xuân (3): năm dùng để tính tuổi
Có câu trả lời rồi còn hỏi nữa làm gì em?
phân biệt nghĩa các từ in nghiêng ; cho biết những từ nào là từ đồng âm , từ nào là từ nhiều nghĩa :
a . bạc
cái nhẫn bằng bạc đồng bạc trắng hoa xòe . cờ bạc là thằng bần .ông ba tóc đã bạcrừng xanh như lá bạc vôi cái quạt máy này phải thay bạc .
Cầu tiến, vị thế, viện dẫn là ba trong nhiều từ được dùng trong văn bản có các yếu tố Hán Việt thông dụng. Nêu cách hiểu của em về nghĩa của những yếu tố Hán Việt tạo nên các từ đó và giải thích nghĩa của từng từ.
Nghĩa của các từ có yếu tố Hán Việt:
- Cầu tiến
+ Cầu: Cầu xin, mong cầu, sở cầu… à Nguyện vọng của một con người
+ Tiến: Tiến bộ, tiến triển, tiến lên, bước tiến… à chỉ sự phát triển, tăng tiến.
Như vậy: Cầu tiến có nghĩa là cầu mong sự tiến bộ.
- Vị thế:
+ Vị: Vị trí, địa vị, danh vị, chức vị à Vị trí trong xã hội hoặc địa điểm cụ thể
+ Thế: Địa thế, trận thế, trần thế à hoàn cảnh hay vị trí tạo thành điều kiện thuận lợi hay khó khăn cho con người.
Như vậy: Vị thế có nghĩa là địa vị, vị trí đang đứng của một người nào đó.
- Viện dẫn:
+ Viện: Viện cớ, viện sức, viện trợ à nhờ đến sự giúp sức
+ Dẫn: Dẫn chứng, dẫn giải, chỉ dẫn, dẫn đường à nhờ sự “dẫn” mà đi đến một nơi khác, kết quả khác.
Như vậy: Viện dẫn là dẫn chứng sự việc, sự vật này để chứng minh cho một sự việc nào đó.
đặt câu theo yêu cầu sau rồi phân tích chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ (nếu có)
A) câu có chủ ngữ là động từ
B) câu có chủ ngữ là tính từ
C) câu có chủ ngữ là một cụm chủ - vị
D) câu có vị ngữ là một cụm chủ - vị
E) câu có trạng ngữ là một cụm chủ- vị
F) câu có nhiều chủ ngữ
G) câu có nhiều vị ngữ
H) câu có nhiều trạng ngữ
I) câu đảo ngữ
ai nhanh mình tick
Chủ ngữ :
- Tôi đang làm việc (Tôi là chủ ngữ).
- Nam đang đi học. (Nam là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Lao động là động từ, nhưng trong trường hợp này thì Lao động đóng vai trò là chủ ngữ).
- Quyển sách bạn tặng tôi rất hay (Quyển sách bạn tặng tôi là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ - vị đóng vai trò làm chủ ngữ, quyển sách bạn: chủ ngữ/ tặng tôi: vị ngữ, quyển sách bạn tặng đóng vai trò là chủ ngữ trong câu "Quyển sách bạn/ tặng tôi rất hay").
* Vị ngữ :
- Con mèo con đang ngủ (đang ngủ là vị ngữ).
- Ngôi nhà đẹp quá (đẹp quá là vị ngữ)
- Chiếc bàn này gỗ còn tốt lắm (gỗ còn tốt lắm là vị ngữ, và là một cụm chủ - vị: gỗ: chủ ngữ/ còn tốt lắm: vị ngữ, ở đây cụm chủ - vị đóng vai trò là vị ngữ trong câu "Chiếc bàn này gỗ/ còn tốt lắm")
* Trạng ngữ
- Thỉnh thoảng, tôi lại về thăm Ngoại. (Thỉnh thoảng là Trạng ngữ chỉ thời gian. "Tôi - lại về thăm Ngoại" là một cụm chủ – vị, được từ Thỉnh thoảng bổ nghĩa, làm rõ việc tôi về thăm Ngoại là không thường xuyên, do đó Thỉnh thoảng là trạng ngữ. Còn khi phân loại trạng ngữ thì Thỉnh thoảng là từ chỉ về thời gian nên Thỉnh thoảng trong câu trên là trạng ngữ chỉ thời gian).
- Với giọng nói từ tốn, bà kể em nghe về tuổi thơ của bà. (Với giọng nói từ tốn là trạng ngữ chỉ cách thức).
- Trước cổng trường, từng tốp các em nhỏ tíu tít ra về. (Trước cổng trường là trạng ngữ chỉ địa điểm).
- Để xứng đáng là cháu ngoan Bác Hồ, chúng ta phải học tập và rèn luyện thật tốt. (Để xứng đáng là cháu ngoan Bác Hồ là trạng ngữ chỉ mục đích).
- Cô bé dậy thật sớm thổi giúp mẹ nồi cơm, vì muốn mẹ đỡ vất vả. (Vì muốn mẹ đỡ vất vả là trạng ngữ chỉ nguyên nhân).
* Bổ ngữ
- Cuốn sách rất vui nhộn. (rất là bổ ngữ, làm rõ nghĩa cho tính từ "vui nhộn", rất vui nhộn được gọi là Cụm tính từ).
- Gió đông bắc thổi mạnh. (mạnh là bổ ngữ, làm rõ nghĩa cho động từ "thổi", thổi mạnh được gọi là Cụm động từ).
* Định ngữ
- Chị tôi có mái tóc đen. (Đen là định ngữ, đen là từ làm rõ nghĩa cho danh từ "tóc").
- Chị tôi có mái tóc đen mượt mà. (Đen mượt mà là định ngữ, đen mượt mà là ngữ làm rõ nghĩa cho danh từ "tóc").
- Quyển sách mẹ tặng rất hay. (mẹ tặng là định ngữ, mẹ - tặng là cụm Chủ ngữ - Vị ngữ, làm rõ nghĩa cho danh từ "Quyển sách").
A) chạy bộ / là một hoạt động rất thú vị và bổ ích
B) màu xanh/ là màu của hòa bình
C) em học giỏi/ khiến bố mẹ vui lòng
D) em /là học sinh giỏi
E) buổi sáng hôm ấy, / mẹ đưa em đi dạo phố
F) em, bạn Mai Anh đang chơi rubik
G) học quả là khó khăn, vất vả
H) hôm nay, ở trường em tổ chức trung thu
I) vào năm học mới, chiếc cặp mà bố tặng em rất đẹp
~~hoc~~tot~~