Tìm a:
A^2 : 20 + a^2 : 40 = 108.3
ghi kết quả ra thou
Tìm số tự nhiên x,y sao cho (x-20).(2y+3) = 26.
Kết quả x = ... ; y = ...
(Nhập kết quả tương ứng với 2 ô đáp số )
TÌM A,B,C CHO BIẾT : CÂU A:A/2=B/3=C/4 VÀ A+B-C=20
CÂU B:2A=5B=3C VÀ A+B-C=4
a/ Theo tính chất dãy tỉ số bằng nhau,ta có:
a/2=b/3=c/4=a+b-c/2+3-4=20/1=20
Do đó:
a/2=20 suy ra a=20.2=40
b/3=20 suy ra b=20.3=60
c/4=20 suy ra c=20.4=80
Vậy a=40, b=60 và c=80
b/ Tương tự
Quan sát thương của phép chia đầu tiên, rồi tìm kết quả của mỗi phép tính trong từng cột:
a) 56:2=28
560:20=?
5600:20=?
b)45:9=5
450:90=?
4500:90=?
c)32:4=8
320:40=?
3200:40=?
a) 560 : 20 = 28 560 : 2 = 280 | b) 450 : 90 = 5 4 500 : 90 = 50 | c) 400 : 50 = 8 4 000 : 50 = 80 |
a. 560 : 20 = 28 b. 450 : 90 = 5 c. 320 : 40 = 8
560 : 20 = 280 4500 : 90 = 50 320 : 40 = 80.
kết quả của biểu thức (36-a:a)x(9:bxb=c:c)
A.3249 B.3600 C.3610 D.KHÔNG TÍNH ĐƯỢC
Em hãy xác định INPUT, OUTPUT và mô tả thuật toán của bài toán nhập vào 2 số nguyên dương a, b và in ra kết quả số a nếu a lớn hơn b và ngược lại in kết quả b. (Ví dụ : nhập 20, 9 in ra 20 ngược lại nhập 9,20 in ra 20).
Khi thống kê tỉ lệ cá đánh bắt trong các mẻ lưới ở 3 vùng khác nhau, người ta thu được kết quả như sau:
Nhóm tuổi Vùng |
Trước sinh sản |
Đang sinh sản |
Sau sinh sản |
A |
78% |
20% |
2% |
B |
50% |
40% |
10% |
C |
10% |
20% |
70% |
Kết luận được rút ra về hiện trạng khai thác cá ở 3 vùng trên là:
A. Vùng A: Khai thác hợp lý; vùng B: Khai thác quá mức; vùng C: Chưa khai thác hết tiềm năng
B. Vùng A: Khai thác quá mức; vùng B: Khai thác hợp lý; vùng C: Chưa khai thác hết tiềm năng
C. Vùng A: Chưa khai thác hết tiềm năng; vùng B: Khai thác quá mức; vùng C: Khai thác hợp lý
D. Vùng A: Chưa khai thác hết tiềm năng; vùng B: Khai thác hợp lý; vùng C: Khai thác quá mức
Đáp án B
Tỉ lệ cá đánh bắt trong các mẻ lưới ở 3 vùng khác nhau cho thấy:
- Quần thể ở vùng A là quần thể trẻ với nhóm tuổi trước sinh sản chiếm ưu thế.
- Quần thể ở vùng B là quần thể ổn định với nhóm tuổi trước sinh sản và đang sinh sản chiếm tỉ lệ xấp xỉ nhau.
- Quần thể ở vùng C là quần thể suy thoái vì nhóm tuổi sau sinh sản chiếm ưu thế.
Điều này cho thấy ở vùng A đã bị khai thác quá mức (tỉ lệ cá nhỏ chiếm chủ yếu); ở vùng B đang có sự khai thác hợp lý và vùng C chưa khai thác hết tiềm năng (tỉ lệ cá lớn còn nhiều).
Khi thống kê tỉ lệ cá đánh bắt trong các mẻ lưới ở 3 vùng khác nhau, người ta thu được kết quả như sau:
Nhóm tuổi Vùng |
Trước sinh sản |
Đang sinh sản |
Sau sinh sản |
A |
78% |
20% |
2% |
B |
50% |
40% |
10% |
C |
10% |
20% |
70% |
Kết luận được rút ra về hiện trạng khai thác cá ở 3 vùng trên là:
A. Vùng A: Khai thác hợp lý; vùng B: Khai thác quá mức; vùng C: Chưa khai thác hết tiềm năng
B. Vùng A: Khai thác quá mức; vùng B: Khai thác hợp lý; vùng C: Chưa khai thác hết tiềm năng
C. Vùng A: Chưa khai thác hết tiềm năng; vùng B: Khai thác quá mức; vùng C: Khai thác hợp lý
D. Vùng A: Chưa khai thác hết tiềm năng; vùng B: Khai thác hợp lý; vùng C: Khai thác quá mức
Đáp án B
Tỉ lệ cá đánh bắt trong các mẻ lưới ở 3 vùng khác nhau cho thấy:
- Quần thể ở vùng A là quần thể trẻ với nhóm tuổi trước sinh sản chiếm ưu thế.
- Quần thể ở vùng B là quần thể ổn định với nhóm tuổi trước sinh sản và đang sinh sản chiếm tỉ lệ xấp xỉ nhau.
- Quần thể ở vùng C là quần thể suy thoái vì nhóm tuổi sau sinh sản chiếm ưu thế.
Khi giải các bài toán dạng này, ta dựa vào quy tắc tìm thành phần chưa biết của phép tính để tìm kết quả.
Ví dụ: Tìm x, biết:
a) x + 40*25 = 2000;
b) (x + 40)*25 = 2000;
c) (x - 10)*5 = 100 - 20*4;
d) (x + 2) + (x + 4) + ... + (x + 1996) = 998000.
Viết kết quả của mỗi phép tính sau dưới dạng một lũy thừa của a:
a)\({\left[ {{{\left( { - \frac{1}{6}} \right)}^3}} \right]^4}\) với \(a = - \frac{1}{6}\).
b)\({\left[ {{{\left( { - 0,2} \right)}^4}} \right]^5}\) với \(a = - 0,2\).
a)\({\left[ {{{\left( { - \frac{1}{6}} \right)}^3}} \right]^4}\) (với \(a = - \frac{1}{6}\))
\(=(- \frac{1}{6})^{3. 4}=(- \frac{1}{6})^{12}\)
b)\({\left[ {{{\left( { - 0,2} \right)}^4}} \right]^5}\) (với \(a = - 0,2\))
\(=(-0,2)^{4.5}=(-0,2)^{20}\)