nhiều người khi đào giếng sâu hay thám hiểm vào các hầm mộ thường bị ngất là do hít phải khí
a. O2
b. SO2
C. H2S
D. CL
Hãy giải thích hiện tượng sau và cho biết các hiện tượng này là ma sát có lợi hay có hại?
-Khi đi trên sàn gỗ, sàn đá hoa mới lau dễ bị ngã
-Giày đi nhiều nên đế bị mòn
-Trên mặt lốp xe ô tô tải thường có các khía rãnh sâu
--Một đoàn thám hiểm đi vào trong khu rừng nọ và họ phát hiện ra... ở đây có rất nhiều cây...(thật là một phát hiện độc đáo)😮🤗
--100% những người chết đều uống nước lọc(Tôi uống nước lọc rồi phải làm sao?nguy hiểm quá!)😲😥
--Không khí có ảnh hưởng đến sức khỏe,bạn hãy thử hít thở không khí 40 đến 90 năm xem.Đảm bảo bạn chết chắc...(AAA!Tôi đang hít thở không khí này.Phải làm sao đây?)😲😥
Tại sao khi hít phải khí CO (trong các vụ hỏa hoạn hay đun than tổ ong trong phong kín...) con người thường dễ bị tử vong nhanh?
Vì khi hít thở phải một lượng quá lớn CO sẽ dẫn tới thương tổn do giảm ôxy trong máu hay tổn thương hệ thần kinh cũng như có thể gây tử vong. Nồng độ chỉ khoảng 0,1% mônôxít cácbon trong không khí cũng có thể là nguy hiểm đến tính mạng.
Vì Khí độc CO rất nguy hiểm
Khí CO là một loại khí không màu, không mùi, không vị nên rất khó nhận biết. Khí CO nặng hơn không khí nên chúng thường lắng đọng ở nơi sát mặt đất, đáy các hố sâu. Trong tự nhiên khí CO thường lắng đọng ở các hố cạn, kín gió như: trong các giếng cạn, các loại bể chứa, téc đựng nước thành cao nắp kín để khô lâu ngày. Trong sinh hoạt, khí CO được sinh ra khi đốt cháy không hoàn toàn các loại nhiên liệu như: gas, than, củi, xăng, dầu... nhất là khi nhiên liệu được đốt trong điều kiện thiếu không khí, thiếu ôxy.Khi một người hít phải khí CO vào phổi, khí CO sẽ vào máu kết hợp với sắc tố hồng cầu (hemoglobin), tạo ra chất carboxyhemoglobin (HbCO), đẩy dưỡng khí là khí ôxy ra khỏi hồng cầu. Do khí CO có ái lực mạnh gấp 200 lần so với ôxy trong sắc tố hồng cầu, nên khí ôxy bị loại hết ra ngoài, dẫn tới cơ thể bị thiếu ôxy gây chết ngạt rất nhanh.
Khi đốt cháy, than tổ ong sẽ thải ra hai chất thải chính là khí CO và CO2, nếu hít thở nhiều có thể gây tổn thương vùng vỏ não. Nguy cơ càng lớn nếu bùn dùng để trộn than được lấy từ vùng bị ô nhiễm kim loại nặng (như thạch tín - asen). Khi than cháy, các phần tử kim loại theo khói đi vào phổi người bệnh, làm tăng nguy cơ ung thư, nhất là ung thư phổi.
Một người trưởng thành khi hô hấp thường là 18 nhịp/ phút, mỗi nhịp hít vào một lượng khí là 400ml, khi người ấy luyện tập hô hấp sâu thì đạt 12 nhịp/ phút và có thể tích khí hữu ích vào phổi nhiều hơn so với hô hấp thường là 1500ml Biết lưu lượng khí vô ích nằm ở khoảng chết là 150ml Hỏi: Tính thể tích khí lưu thông, khí vô ích nằm ở khoảng chết và khí hữu ích vào phổi khi người ấy hô hấp thường?
TK:
Một người thở bình thường 18 nhịp/phút, mỗi nhịp hít vào 400ml không khí:
- Khí lưu thông /phút là:
18 . 400ml = 7200 (ml)
- Khí vô ích ở khoảng chết là:
150ml . 18 = 2700 (ml).
- Khí hữu ích vào đến phế nang là:
7200ml - 2700ml = 4500 (ml).
=> Khi người đó thở sâu 12 nhịp/phút mỗi nhịp hít vào 600ml
- Khí lưu thông /phút là: 600ml.12 = 7200 (ml)
- Khí vô ích ở khoảng chết là: 150ml . 12 = 1800 (ml)
- Khí hữu ích vào đến phế nang là: 7200ml – 1800ml = 5400 (ml)
Sự khác nhau giữu hô hấp thường và hô hấp sâu:
Hô hấp thường :
- Diễn ra một cách tự nhiên, không ý thức.
- Số cơ tham gia vào hoạt động hô hấp ít hơn (chỉ có sự tham gia của 3 cơ: Cơ nâng sườn, cơ giữa sườn ngoài và cơ hoành).
- Lưu lượng khí được trao đổi ít hơn.
Hô hấp sâu:
- Là một hoạt động có ý thức.
- Số cơ tham gia vào hoạt dộng hô hấp nhiều hơn (ngoài 3 cơ tham gia trong hô hấp thường còn có sự tham gia của cơ ức đòn chũm, cơ giữa sườn trong, cơ hạ sườn.
- Lưu lượng khí được trao đổi nhiều hơn.
Ở các vùng nông thôn nước ta, người dân thường sử dụng nước giếng khoan, giếng đào làm nước sinh hoạt. Tuy nhiên, các nguồn nước này thường hay bị nhiễm phèn và một số tạp chất. Làm thế nào để tách các tạp chất này ra khỏi nguồn nước?
Để tách các tạp chất này ra khỏi nguồn nước, người ta phải sử dụng các hệ thống lọc nước hoặc các máy lọc để loại bỏ phèn và các tạp chất khỏi nước trước khi sử dụng.
Bài 8. Chỉ rõ các phép tu từ đã học có trong những câu sau: a. Bây giờ mận mới hỏi đào Vườn hồng đã có ai vào hay chưa Mận hỏi thì đào xin thưa Vườn hồng có lối nhưng chưa ai vào b. Em tưởng giếng sâu Em nối sợi gàu dài Ai ngờ giếng cạn Em tiếc hoài sợi dây (Ca dao) c. Gửi miền Bắc lòng miền Nam chung thủy Đang xông lên chống Mĩ tuyến đầu (Lê Anh Xuân) d. Thác bao nhiêu thác cũng qua Thênh thang là chiếc thuyền ta trên đời e. Rễ siêng không ngại đất nghèo Tre bao nhiêu rễ bấy
câu a BPTT ẩn dụ
cây B BPTT ẩn dụ
câu C BPTT hoán dụ
câuD BPTT ẩn dụ và hoán dụ
a. Bây giờ mận mới hỏi đào
Vườn hồng đã có ai vào hay chưa
Mận hỏi thì đào xin thưa
Vườn hồng có lối nhưng chưa ai vào
➩ Ẩn dụ
b. Em tưởng giếng sâu
Em nối sợi gàu dài
Ai ngờ giếng cạn
Em tiếc hoài sợi dây (Ca dao)
➩ Ẩn dụ
c. Gửi miền Bắc lòng miền Nam chung thủy
Đang xông lên chống Mĩ tuyến đầu (Lê Anh Xuân)
➩ Hoán dụ (lấy vật chứa đựng để chỉ vật bị chứa đựng)
d. Thác bao nhiêu thác cũng qua ➩ Ẩn dụ
Thênh thang là chiếc thuyền ta trên đời ➩ Hoán dụ (dùng vật bao chứa để gọi tên vật chứa đựng)
e. Rễ siêng không ngại đất nghèo
Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù
➩ Nhân hóa
Bài 8:
a) BPTT là: Ẩn dụ
b) BPTT là: Ẩn dụ
c) BPTT là: Hoán dụ
d) BPTT là: Hoán dụ
e) BPTT là: Nhân hóa
Một người hô hấp bình thường là 18 nhịp/ 1 phút, mỗi nhịp hít vào một
lượng khí là 450 ml. Khi người ấy luyện tập hô hấp sâu giảm nhịp thở là 13 nhịp/
phút và mỗi phút hít vào 650ml không khí.
a) Tính lượng khí lưu thông, khí vô ích ở khoảng chết, khí hữu ích ở phế nang
của người đó khi hô hấp bình thường và khi hô hấp sâu?
b) So sánh lượng khí hữu ích khi hô hấp thường và hô hấp sâu?
Tham khảo
a. Lưu lượng khí:
Lưu lượng khí của người hô hấp thường lưu thông trong 1 phút:
18 x 420 = 7560 (ml).
Lưu lượng khí vô ích ở khoảng chết của người hô hấp thường trong 1 phút: 18 x 150 = 2700 (ml).
Lượng khí hữu ích trong 1 phút của người hô hấp thường là:
7560 - 2700 = 4860 (ml).
Lưu lượng khí lưu thông trong 1 phút khi người đó hô hấp sâu là:
12 x 620 = 7440 (ml).
Lưu lượng khí vô ích ở khoảng chết trong 1 phút khi người đó hô hấp sâu:
12 x 150 = 1800 (ml).
Lượng khí hữu ích trong 1 phút của người hô hấp sâu là:
7440 - 1800 = 5640 (ml).
b. Trong một phút, lượng khí hữu ích giữa hô hấp sâu hơn hô hấp thường là:
5640 - 4860 = 780 (ml).
Để tránh cho cửa ra vào không bị va đập vào các đồ dùng xung quanh (do mở cửa quá mạnh hoặc do gió to đập cửa), người ta thường sử dụng một phụ kiện là hít cửa nam châm. Hãy giải thích tại sao khi cửa được hút tới vị trí của nam châm thì cánh cửa được giữ cố định.
Phần thân của cục chặn và cục nam châm hít cửa đều được tạo thành từ các nguyên liệu cứng, có tính chịu lực cao như inox, hợp kim kẽm để đảm bảo chịu lực va chạm tốt. Tuy nhiên, cục chặn sẽ có phần đầu chặn được làm bằng cao su để giảm lực va chạm của cửa, trong khi cục hít cửa có phần đầu chặn được làm bằng nam châm và lò xo để giảm va chạm.
1 người hô hấp bình thường là 18 nhịp 1 phút ,mỗi nhịp hít vào với 1 lượng khí là 540 ml .khi người ấy luyện tập hô hấp sâu 13 nhịp /1 phút , mỗi nhịp hít vào là 650 ml không khí .tính lưu lượng khí lưu thông, khí vô ích ở khoảng chết , khí hữu ích ở phế nang của người hô hấp thường và hô hấp sâu ( biết lượng khí vô ích ở khoảng chết mỗi nhịp hô hấp là 150 ml)
2.Huyết áp là áp lực của dòng máu đi nuôi cở thể. Nhờ có huyết áp cơ thể tạo ra dòng tuần hoàn mang oxy và chất dinh dưỡng đi nuôi cơ thể.
trong quá trình máu được vận chuyển từ tim nhờ hệ mạch đến các cơ quan, do ma sát giữ các phân tử máu với nhau và do ma sát giữa các phân tử máu với thành mạch máu => vận tốc máu giảm dần(vận tốc máu không được bảo toàn)