Thế kỉ XVII, một số giáo sĩ phương Tây học Tiếng Việt (trong đó có A-lêc-xăng-đơ Rôt) để truyền đạo Thiên chúa, họ dùng chữ cái La-tinh để ghi âm Tiếng Việt (có sự hợp tác của một số người Việt Nam). Chữ Quốc ngữ đã ra đời như vậy.
A. Đúng B. Sai
Điền vào chỗ trống (…) vế sự ra đời của chữ Quốc Ngữ
Từ năm 1533, các giáo sĩ bắt đầu truyền đạo (1)……………... vào nước ta. Thế kỉ XVII, một số giáo sĩ dùng (2)…………………. ghi âm (3)………………… nhằm mục đích truyền đạo.Chữ (4)…………………...ra đời.
Vì sao vào thế kỉ XVII – XVIII, đạo Thiên chúa nhiều lần bị chúa Nguyễn, chúa Trịnh ngăn cấm du nhập vào nước ta?
A. Không phù hợp với cách cai trị dân của chúa Nguyễn, chúa Trịnh.
B. Không phù hợp với làng quê Việt Nam.
C. Đạo phật và Đạo giáo phát triển mạnh.
D. Đạo Nho tồn tại ở nước ta.
Có lần một giáo sư Việt Nam nhận được thư mời dự đám cưới của một nữ học viên người châu Âu đang học tiếng Việt. Trong thư có dòng chữ:
“Ngày mai, chúng ta làm lễ thành hôn, mời thầy đến dự”.
Lời mời trên có sự nhầm lẫn trong cách dùng từ như thế nào? Vì sao có sự nhầm lẫn đó?
- Chúng ta: người nói với người nghe
- Chúng tôi/ chúng em: không gồm người nghe
- Chúng mình: có thể gồm người nghe hoặc không
- Cô học viên nhầm từ xưng hô “chúng ta”, dễ dẫn tới hiểu lầm: cô và giáo sư sẽ làm lễ thành hôn
- Cần thay từ chúng ta bằng từ: chúng em hoặc chúng tôi
nhận xét về chữ quốc ngữ.Vì sao chữ cái La tinh ghi âm Tiếng việt trở thành chữ quốc Ngữ nước ta.Để giữ gìn sự trong sáng của chữ Quốc Ngữ là học sinh em cần phải làm gì ?
Chữ cái La-tinh ghi âm tiếng Việt trở thành chữ Quốc ngữ của nước ta cho đến ngày nay vì:
+ Đây là loại chữ viết tiện lợi, khoa học, dễ phổ biến và là công cụ thông tin rất thuận tiện.
+ Chữ quốc ngữ có vai trò quan trọng góp phần đắc lực vào việc truyền bá khoa học, phát triển văn hóa trong các thế kỉ sau, đặc biệt trong văn học viết.
Nhận xét
Ở thế kỉ 17 chữ Quốc ngữ theo mẫu tự latinh được sáng tạo. Trải qua nhiều thăng trầm lịch sử chữ Quốc ngữ vẫn được sử dụng trên đất nước ta ngày nay thể hiện:
+,Chữ Quốc ngữ là ngôn ngữ chính của quốc gia, nó đc dùng trong hành chính , ngoại giao. Là công cụ bảo tồn và phát triển đất nước.
+, Là cơ sở để tiếng việt phát triển về mặt: từ vựng, ngữ pháp và âm⇒ tạo sự thống nhất dân tộc Việt Nam, cho dẫu dân tộc Việt Nam có nhiều dân tộc thiểu số và nhiều phương ngữ.
+, Chữ Quốc ngữ là cơ sở phát triển nền quốc học Việt Nam lên 1 tầng cao mới.
Chữ cái La –tinh ghi âm tiếng Việt trở thành chữ Quốc ngữ của nước ta cho đến nay vì:
Đây là loại chữ viết tiện lợi, khoa học, dễ phổ biến và là công cụ thông tin rất thuận tiện.Chữ quốc ngữ có vai trò quan trọng góp phần đắc lực vào việc truyền bá khoa học, phát triển văn hóa trong các thế kỉ sau, đặc biệt trong văn học viết..Để giữ gìn sự trong sáng của chữ Quốc Ngữ là học sinh em cần phải làm gì ?
- Sự trong sáng của tiếng Việt không cho phép sử dụng tuỳ tiện, không cần thiết của các yếu tố ngôn ngữ khác. .
- Tiếng Việt vay mượn tiếng Hán (chính trị, cách mạng,...), vay mượn từ tiếng Pháp (oxi, cacbon, logíc, mô-đun...), từ tiếng Anh (sốc, chát,...), nhưng không chấp nhận các yếu tố lai căng, pha tạp, những yếu tố này sẽ khiến người nghe không hiểu hoặc khó hiểu được nội dung giao tiếp.
– Sự trong sáng của tiếng Việt còn được biểu hiện ở tính văn hoá, lịch sự của lời nói.
- Trong ngôn ngữ viết, nếu lạm dụng quá nhiều tiếng lóng, tiếng địa phương, từ ngữ thô tục,... thì nguy cơ đánh mất sự trong sáng của tiếng Việt sẽ là rất cao.
- Trong ngôn ngữ nói, ngữ điệu giao tiếp đóng vai trò vô cùng quan trọng. Sự trong sáng của tiếng Việt thể hiện rất rõ ở phương viện này. Sắc thái tu từ của ngữ điệu nếu được sử dụng không đúng, hoặc bị lạm dụng quá mức cần thiết thì cũng sẽ dẫn đến việc đánh mất đi sự trong sáng của tiếng Việt.
Đố. Tìm tên một nhà toán học Việt Nam thời trước.
Em hãy tính các tích sau rồi viết chữ cái tương ứng với đáp số đúng vào các ô trống. Khi đó em sẽ biết được tên của một nhà toán học Việt Nam nổi tiếng ở thế kỉ XV.
Ta tìm được nhà Toán học Việt Nam nổi tiếng ở thế kỉ XV là Lương Thế Vinh.
người đã đóng vai trò quan trọng trong việc dùng chữ cái La-tinh ghi âm tiếng việt là? ;7; -xin giúp đỡ mình à ,xin cảm ơn tại mình sắp thi ạ...
a) Trình bày khái quát về:
- Nguồn gốc của tiếng Việt.
- Quan hệ họ hàng của tiếng Việt.
- Lịch sử phát triển của tiếng Việt.
b) Anh (chị) hãy kể tên một số tác phẩm văn học Việt Nam:
- Viết bằng chú Hán.
- Viết bằng chữ Nôm.
- Viết bằng chữ Quốc ngữ.
- Nguồn gốc tiếng Việt: gắn bó với quá trình hình thành, phát triển của dân tộc Việt Nam, thuộc họ ngôn ngữ Nam Á
- Quan hệ họ hàng của Tiếng Việt có quan hệ với tiếng Mường. Hai nhóm ngôn ngữ đều được hình thành từ tiếng Việt Mường chung (tiếng Việt cổ) – nhóm ngôn ngữ xuất phát từ dòng ngôn ngữ Môn- Khmer thuộc họ ngôn ngữ Nấm
- Lịch sử phát triển của Tiếng Việt: có 4 giai đoạn chính:
+ Thời Bắc thuộc, chống Bắc thuộc: tiếng Việt tiếp xúc lâu dài với tiếng Hán. Mượn tiếng Hán và Việt hóa, từ đó là tiếng Việt trở nên phong phú và phát triển
+ Thời kì độc lập tự chủ: bị tiếng Hán chèn ép nhưng vẫn phát triển nhờ tiếp tục vay mượn tiếng Hán theo hướng Việt hóa, làm cho tiếng Việt phong phú, tinh tế, uyển chuyển
+ Thời Pháp thuộc: tiếng Việt bị chèn ép bởi tiếng Pháp. Những tiếng Việt vẫn có hướng phát triển, văn xuôi tiếng Việt hình thành, phát triển cùng với sự ra đời của hệ thống chữ quốc ngữ
+ Sau cách mạng tháng 8- nay: tiếng Việt phát triển mạnh mẽ hơn. Những từ thuộc ngôn ngữ khoa học được chuẩn hóa tiếng Việt, sử dụng rộng rãi.
b, Một số tác phẩm viết bằng
+ Chữ Hán: Nhật kí trong tù, Nam quốc sơn hà, Thiên trường vãn vọng, Phò giá về kinh
+ Chữ Nôm: Truyện Kiều, Bánh trôi nước, Chinh phụ ngâm, Lục Vân Tiên
+ Chữ quốc ngữ: Viếng lăng Bác, Đoàn thuyền đánh cá, Lặng lẽ Sa Pa, Làng, Hai đứa trẻ…
Qua ý kiến sau đây, em hiểu tác giả muốn nói điều gì?
Trong tiếng ta, một chữ có thể dùng để diễn tả rất nhiều ý; hoặc ngược lại, một ý nhưng lại có bao nhiêu chữ để diễn tả. Vì vậy, nếu nói tiếng Việt của ta có những khả năng rất lớn để diễn đạt tư tưởng và tình cảm trong nhiều thể văn thì điều đó hoàn toàn đúng. Không sợ tiếng ta nghèo, chỉ sợ chúng ta không biết dùng tiếng ta.
(Nguyễn Văn Đồng, Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, Sđd)
Ý kiến của cố thủ tướng, nhà văn hóa Phạm Văn Đồng
+ Tiếng Việt là ngôn ngữ giàu đẹp, có khả năng đáp ứng nhu cầu nhận thức và giao tiếp của người Việt
+ Muốn phát huy tốt khả năng câu tiếngViệt, mỗi cá nhân không ngừng trau dồi vốn từ một cách nhuần nhuyễn
Thể hiện tinh thần dân tộc của người Việt, đó là ý nghĩa của:
những thành tựu về khoa học – kĩ thuật trong các thế kỉ XVI – XVII. sự phát triển của văn học chữ Nôm vào các thế kỉ XVI – XVII. sự phát triển của văn học dân gian ở các thế kỉ XVI – XVIII. sự phát triển của văn học chữ Hán, chữ Nôm ở các thế kỉ XVI – XVIII.