Bằng phương pháp hóa học hãy nhận biết các lọ mất nhãn chứa các chất sau
a) Khí cacbonic, khí axetilen, khí hidro
b) Khí metan, khí etilen, khí lưu huỳnh đioxit
c) Khí hidro, khí lưu huỳnh đioxit , khí metan, khí etilen
Dạng 3: Bài tập nhận biết chất khí
Bằng phương pháp hóa học hãy nhận biết 3 lọ mất nhãn đựng trong các lọ không màu sau: Khí Cacbonic (CO2), khí Metan (CH4) và khí Axetilen ( C2H2). Viết PTHH xảy ra (nếu có).
Dẫn ba khí trên vào dung dịch Ca(OH)2, khí nào làm dung dịch xuất hiện kết tủa trắng thì ta nói khí đó là khí cacbonic, hai khí còn lại không phản ứng là khí metan và khí axetilen.
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3↓trắng + H2O.
Dẫn hai khí còn lại vào dung dịch nước brom, khí nào làm mất màu dung dịch nước brom thì ta nói khí đó là khí axetilen, khí còn lại không phản ứng là khí metan.
C2H2 + Br2 → C2H2Br2
C2H2Br2 + Br2 → C2H2Br4.
Bài 29: Bằng phương pháp hóa học, hãy nhận biết từng chất trong mỗi hỗn hợp khí sau:
a) Metan, cacbon dioxit, etilen
b) Hidro, axetilen, cacbonic
c) Axetilen, lưu huỳnh dioxit, metan
cho mk xin gấp đ/án vs ạkTT
a)
Trích mẫu thử
Cho mẫu thử vào dung dịch $Ca(OH)_2$
- mẫu thử tạo vẩn đục là $CO_2$
$CO_2 + Ca(OH)_2 \to CaCO_3 + H_2O$
Cho mẫu thử còn vào dung dịch brom
- mẫu thử làm mất màu là Etilen
$C_2H_4 + Br_2 \to C_2H_4Br_2$
- mẫu thử không hiện tượng là Metan
b)
Trích mẫu thử
Cho mẫu thử vào dung dịch $Ca(OH)_2$
- mẫu thử tạo vẩn đục là $CO_2$
$CO_2 + Ca(OH)_2 \to CaCO_3 + H_2O$
Cho mẫu thử còn vào dung dịch brom
- mẫu thử làm mất màu là Axetilen
$C_2H_2 + 2Br_2 \to C_2H_2Br_4$
- mẫu thử không hiện tượng là Hidro
c)
Trích mẫu thử
Cho mẫu thử vào dung dịch $Ca(OH)_2$
- mẫu thử tạo vẩn đục là $SO_2$
$SO_2 + Ca(OH)_2 \to CaSO_3 + H_2O$
Cho mẫu thử còn vào dung dịch brom
- mẫu thử làm mất màu là Axetilen
$C_2H_2 + 2Br_2 \to C_2H_2Br_4$
- mẫu thử không hiện tượng là Metan
có các chất khí đựng trong các lọ riêng biệt mất nhãn sau: Mêtan, Etilen, khí Cacbonic. Bằng phương pháp hóa học hãy nhận biết các chất khí trên.
- Trích một ít các chất làm mẫu thử
- Dẫn các khí qua dd Ca(OH)2 dư
+ Kết tủa trắng: CO2
Ca(OH)2 + CO2 --> CaCO3 + H2O
+ Không hiện tượng: CH4, C2H4 (1)
- Dẫn khí ở (1) qua dd Br2 dư:
+ Không hiện tượng: CH4
+ dd nhạt màu dần: C2H4
C2H4 + Br2 --> C2H4Br2
Bằng phương pháp hóa học hãy nhận biết các chất khí sau bị mất nhãn:
a. Metan , cacbon đioxit và axetien .
b. Metan, etilen và axetilen
a, - Trích mẫu thử.
- Dẫn từng mẫu thử qua Ca(OH)2 dư.
+ Xuất hiện kết tủa trắng: CO2
PT: \(CO_2+Ca\left(OH\right)_2\rightarrow CaCO_{3\downarrow}+H_2O\)
+ Không hiện tượng: CH4, C2H2. (1)
- Dẫn mẫu thử nhóm (1) qua dd Br2.
+ Dd Br2 nhạt màu: C2H2.
PT: \(C_2H_2+2Br_2\rightarrow C_2H_2Br_4\)
+ Không hiện tượng: CH4.
- Dán nhãn.
b, - Trích mẫu thử.
- Dẫn từng mẫu thử qua dd AgNO3/NH3 dư.
+ Xuất hiện tủa vàng: C2H2.
PT: \(C_2H_2+2AgNO_3+2NH_3\rightarrow Ag_2C_{2\downarrow}+2NH_4NH_3\)
+ Không hiện tượng: CH4, C2H4. (1)
- Dẫn mẫu thử nhóm (1) qua bình đựng dd Br2.
+ Dd Br2 nhạt màu: C2H4.
PT: \(C_2H_4+Br_2\rightarrow C_2H_4Br_2\)
+ Không hiện tượng: CH4.
- Dán nhãn.
Bằng phương pháp hóa học, trình bày cách nhận biết các lọ đựng các chất khí sau: oxi, cacbonic, lưu huỳnh dioxit, hidro, cacbon oxit
ta nhận biết các khí sau bằng cách
lấy một que đóm đưa vào miệng mỗi lọ
lọ nào khiến cho que đóm cháy bùng lên là khí oxi
lọ nào khiến cho que đóm cháy màu xanh nhạt là khi hiđro
lọ nào khiến cho que đóm tắt đi alf khí cacbonic,cacbonoxit(hai khí này là một)
lọ còn lại là khí lưu huỳnh đi oxit
dán nhãn cho mỗi lọ
bằng phương pháp hóa học hãy nhận biết các chất khí đựng riêng biệt trong các ống nghiệm không có nhãn sau khí Oxi, khis cacbonic , khi sunfuro , khí hidro, khí cacbon oxit , khí metan
Dẫn lần lượt các khí trên qua dung dịch nước brom dư, khí nào làm nhạt màu nước brom thì ta nói khí đó là khí sunfurơ, các khí còn lại là khí oxi, khí cacbonic, khí hiđro, khí cacbon oxit và khí metan.
SO2 + Br2 + 2H2O \(\rightarrow\) H2SO4 + 2HBr.
Dẫn lần lượt các khí còn lại vào nước vôi trong dư, khí nào làm vẩn đục nước vôi trong thì ta nói khí đó là khí cacbonic, các khí còn lại là khí oxi, khí hiđro, khí cacbon oxit và khí metan.
CO2 + Ca(OH)2 \(\rightarrow\) CaCO3\(\downarrow\)trắng + H2O.
Dẫn lần lượt các khí còn lại qua CuO đun nóng, hai khí làm màu đen của CuO đun nóng chuyển sang màu đỏ của đồng là khí hiđro và khí cacbon oxit (nhóm X), hai khí còn lại là khí oxi và khí metan.
H2 + CuO \(\underrightarrow{t^o}\) Cu + H2O.
CO + CuO \(\underrightarrow{t^o}\) Cu + CO2.
Dẫn lần lượt sản phẩm khí và hơi của nhóm X qua nước vôi trong dư, khí/hơi làm vẩn đục nước vôi trong thì ta nói sản phẩm đó của khí cacbon oxit, sản phẩm còn lại của khí hiđro.
CO2 + Ca(OH)2 \(\rightarrow\) CaCO3\(\downarrow\)trắng + H2O.
Dùng tàn đóm đỏ đưa vào miệng hai ống nghiệm còn lại, tàn đóm đỏ ở miệng ống nghiệm nào bốc cháy trở lại thì ta nói ống nghiệm đó chứa khí oxi, khí còn lại là khí metan.
C + O2 \(\underrightarrow{t^o}\) CO2.
Cho các khí oxi, hidro, cacbonic đựng trong 3 lọ riêng biệt mất nhãn. Hãy nhận biết 3 lọ khí trên bằng phương pháp hóa học
Trích mẫu thử
Cho que đóm đang cháy vào các mẫu thử
- mẫu thử nào làm que đóm tắt là CO2
- mẫu thử nào làm que đóm tiếp tục cháy là O2
- mẫu thử nào làm que đóm cháy với ngọn lửa màu xanh nhạt là H2
- Lần lượt đưa qua đóm còn tàn đỏ vào các lọ khí. Nếu que đóm bùng cháy, thì lọ chứa khí đó là khí Oxi.
- hai lọ khí còn lại lần lượt dẫn qua dung dịch nước vôi trong . Nếu nước vôi đục thì lọ khí đó là CO2.
PTHH Xảy ra :
CO2 + Ca (OH) 2 --- > CaCO3 + H2O
- vậy lọ khí còn lại là khí Hidro .
Câu 1. Nhận biết các lọ mất nhãn sau
a) Khí metan, khí etilen, khí hidro, khí sufunrơ
b) CH3- CH=CH2, CH3- C≡CH, CH3-CH3, N2
- Trích một ít các chất làm mẫu thử:
- Dẫn các khí qua dd Br2 dư:
+ Không hiện tượng: CH4, H2 (1)
+ dd nhạt màu dần: C2H4, SO2 (2)
- Đốt cháy 2 khí ở (1), dẫn sản phẩm qua bình đựng dd Ca(OH)2 dư
+ Kết tủa trắng: CH4
CH4 + 2O2 --to--> CO2 + 2H2O
CO2 + Ca(OH)2 --> CaCO3 + H2O
+ Không hiện tượng: H2
2H2 + O2 --to--> 2H2O
- Dẫn 2 khí ở (2) qua dd Ca(OH)2 dư:
+ Kết tủa trắng: SO2
Ca(OH)2 + SO2 --> CaSO3 + H2O
+ Không hiện tượng: C2H4
b)
- Dẫn các khí qua dd Br2 dư:
+ dd nhạt màu dần: \(CH_3-CH=CH_2\), \(CH_3-C\equiv CH\) (1)
\(CH_3-CH=CH_2+Br_2\rightarrow CH_3-CHBr-CH_2Br\)
\(CH_3-C\equiv CH+2Br_2\rightarrow CH_3-CBr_2-CHBr_2\)
+ Không hiện tượng: CH3-CH3, N2 (2)
- Dẫn khí ở (1) qua dd AgNO3/NH3
+ Không hiện tượng: \(CH_3-CH=CH_2\)
+ Kết tủa vàng: \(CH_3-C\equiv CH\)
\(CH_3-C\equiv CH+AgNO_3+NH_3\rightarrow CH_3-C\equiv CAg\downarrow+NH_4NO_3\)
- Đốt cháy khí ở (2), dẫn sản phẩm qua dd Ca(OH)2 dư:
+ Không hiện tượng: N2
+ Kết tủa trắng: CH3-CH3
2C2H6 + 7O2 --to--> 4CO2 + 6H2O
CO2 + Ca(OH)2 --> CaCO3 + H2O
1. Bằng phương pháp hóa học hãy phân biệt các khí sau đựng trong các lọ riêng biệt bị mất nhãn: Không khí, khí Oxi, khí Hidro, khí cacbonic, khí nitơ.
Người ta dùng khí hidro hoặc khí cacbn oxit để khử sắt (III) oxit thành sắt. Để điều chế 35g sắt, thể tích khí hidro và thể tích hí cacbon oxit. (các khí đo ở đktc)