Câu 1: Xác định thành phần chủ ngữ và vị ngữ của các câu dưới đây:
1. Ve kêu.
2. Cây cối um tùm.
3. Chim sơn ca đang hót.
Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau: 1. Cánh buồm nhỏ căng phồng 2. Một buổi chiều lạnh, nắng tắt sớm 3. Cây cối um tùm 4. Gió bấc hun hút thổi 5. Thần dạy dân cả cách trồng trọt, chăn nuôi và cách ăn ở 6. Hồi nhỏ, Lương Thế Vinh thường trèo bưởi trong vườn 7. Trên giàn hoa lí, vài con ong siêng năng đã bay đi kiếm nhụy hoa 8. Mùa này các linh và bông điên điển đều bắt đầu hiếm. M. n giúp mik vs ạ mik đag cần gấp ạ cmon M. n ạ.
1.
Chủ ngữ: Cánh buồm nhỏ
Vị ngữ: căng phồng.
2.
Chủ ngữ 1: Một buổi chiều.
Vị ngữ 1: lạnh
Chủ ngữ 2: nắng
Vị ngữ 2: tắt sớm.
3.
Chủ ngữ: Cây cối
Vị ngữ: um tùm
4.
Chủ ngữ: Gió bấc.
Vị ngữ: hun hút thổi.
5.
Chủ ngữ: Thần.
Vị ngữ: còn lại.
6.
Chủ ngữ: Lương Thế Vinh.
Vị ngữ: còn lại.
7.
Chủ ngữ: Vài con ong siêng năng.
Vị ngữ: còn lại.
8.
Chủ ngữ: Các linh và bông điên điển.
Vị ngữ: còn lại.
1. Cánh buồm nhỏ căng phồng
2. Một buổi chiều lạnh, nắng tắt sớm
3. Cây cối um tùm
4. Gió bấc hun hút thổi
5. Thần dạy dân cat cách trồng trọt, chăn nuôi và cách ăn ở
6. Hồi nhỏ, Lương Thế Vinh thường trèo bưởi trong vườn
7. Trên giàn hoa lí, vài con ong siêng năng đã bay đi kiếm nhụy hoa
8. Mùa này các linh và bông điên điển đều bắt đầu hiếm.
Phần in đậm là chủ ngữ và in nghiêng là vị ngữ
1. Cánh buồm / nhỏ căng phồng
CN / VN
2. Một buổi chiều / lạnh, nắng tắt sớm
CN / VN
3. Cây cối / um tùm
CN / VN/
4. Gió bấc / hun hút thổi
CN / VN
5. Thần / dạy dân cat => các cách trồng trọt, chăn nuôi và cách ăn ở
CN / VN
6. Hồi nhỏ,/ Lương Thế Vinh/ thường trèo bưởi trong vườn
TN / CN / VN
7. Trên giàn hoa lí/, vài con ong / siêng năng đã bay đi kiếm nhụy hoa
TN / CN / VN
8. Mùa này / các linh và bông / điên điển đều bắt đầu hiếm.
TN / CN / VN
Xác định thành phần trạng ngữ ,chủ ngữ , vị ngữ câu sau :
loang loáng trong các lùm cây những cánh chim màu sặc sỡ đang đi đang lại
loang loáng trong các lùm cây những cánh chim màu sặc sỡ đang đi đang lại
Trạng ngữ Chủ ngữ Vị ngữ
HT và $$$
Loang loáng trong các lùm cây,/ những cánh chim / màu sặc sỡ đang đi đang lại
Trạng ngữ Chủ ngữ Vị ngữ
HT
Trạng ngữ: loang loáng trong các lùm cây
chủ ngữ: những chú chim cách cụt
Vị ngữ: màu sắc rực rỡ đáng đi lại
Xác định Trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau:
a) Lần nào trở về với bà , Thanh cũng thấy bình yên và thong thả như thế.
b) Trong vườn, lũ chim bay lượn ríu rít.
c) Ở bên sườn núi, cây cối như tươi xanh, um tùm hơn.
Em hãy tả một con vật nuôi trong vườn bách thú mà em thích. Nêu cảm nghĩ.
Giúp em với , em đang cần gấp, bài văn lớp 4 ạ!
Tả con voi trong vườn bách thú:
Những bước chân chậm rãi nhưng to lớn, những tiếng xịt nước:"khịt,...khít"..chắc chắc chỉ có chú voi thôi..
Da chú nhăn nheo, hơi sần sùi. Da của chú có màu xám trông như ai tô màu lên người chú. Trông chú từ xa như một tảng đá khổng lồ ở trước mắt em.
Đầu chú lắc lư trông rất đáng yêu, có một đặc điểm rất kỳ lạ trong thế giới loài vật là cái vòi của chú - cái vòi sen tắm mát. Cái tay của chú để mỗi khi cu cậu ăn mía(món khoái khẩu của chú). Cái tai của chú mềm mại, hay dỏng lên như đang nghe ngóng gì đó. Tai chú to bằng chiếc quạt nan của bà em. Thân chú to lớn, béo núc ních như bạn Quý Long lớp em. Chân chú to, sừng sững như cột đình đủ để đỡ thân hình to lớn của chú. Cái đuôi chú phe phẩy, có một túm lông như cây chổi quét nhà.
Hàng ngày chú ta ra hồ tắm mát, sau đó chú về chuồng thưởng thức những cây mía ngọt lành.
Voi là loài thú hiền, rất giúp ích cho con người. Mọi người cần chăm sóc tận tình, bảo vệ nó hơn.
1.a) Lần nào trở về với bà ,/ Thanh / cũng thấy bình yên và thong thả như thế.
TN CN VN
b) Trong vườn /, lũ chim / bay lượn ríu rít.
TN CN VN
c) Ở bên sườn núi, / cây cối / như tươi xanh, um tùm hơn.
TN CN VN
2. Hôm nay ngày chủ nhật, mẹ đưa em và bé Bi vào Sở thú chơi. Từ xa em đã nhìn thấy một tấm biển treo trên đó có hàng chữ: “NƠI Ở CỦA CÁC CHÚ THỎ CON”, em và bé Bi dắt tay chạy vội đến xem. Đây là vương quốc của các loài thỏ, có rất nhiều loài thỏ khác nhau, con thì tai rất dài, có con tai lại ngắn, đốm đen … Nhưng em thích nhất là chú thỏ có bộ lông trắng nõn như bông. Cái mõm của chú nhòn nhọn luôn động đậy. Cái mũi đỏ lúc nào cũng ươn ướt, luôn luôn hít hít, thở thở. Bộ ria mọc ở hai bên mép cũng trắng như cước. Đôi mắt đỏ tròn xoe như hai hòn bi trông rất hiền, rất khôn. Hai tai nó to như hai cái lá doi lúc nào cũng vểnh lên. Thầy giáo em bảo: “Thỏ là giống vật nghe rất tinh, rất xa”. Có một điều đặc biệt là khi muốn bắt thỏ chỉ cần cầm hai tai xách bổng lên là nó co cả mình và bốn chân lại. Làm như rất dễ xem thỏ béo hay gầy. Chú thỏ trắng này có vẻ bạo dạn lắm. Người chăm sóc vườn thú vừa mới tung bó rau vào là chú đã sà vào ăn ngay. Vừa ăn vừa tròn xoe đôi mắt nhìn mọi người. Những sợi ria mép vểnh lên, cụp xuống theo nhịp thỏ ăn trông rất nghịch. Hai tai động đậy như lắng nghe những tiếng động ở mọi nơi. Một mẫu đuôi ngắn tí tẹo luôn ngo ngoe. Mải đứng ngắm bên chuồng thỏ, em không nghe thấy tiếng mẹ gọi. Đến khi một bàn tay đập nhẹ vào vai em, em giật mình, hóa ra mọi người đang chuẩn bị đi xem các con thú khác. Ra về, hình ảnh của các chú thỏ con xinh đẹp, đáng yêu vẫn lởn vởn ở trong tâm trí em. Em sẽ nói với mẹ cho em nuôi một chú thỏ xinh đẹp như chú thỏ ở trong Sở thú.
Xác định thành phần chủ ngữ và vị ngữ của các câu dưới đây:
a. Khách giật mình
b. Lá cây xào xạc.
c. Trời rét
Dùng cụm từ để mở rộng chủ ngữ hoặc vị ngữ hoặc cả hai thành phần chính trong các câu trên, Sau đó so sánh để làm rõ sự khác biệt nghĩa giữa câu mở rộng và câu trước khi mở rộng.
a. Khách/ giật mình
C V
b. Lá cây/ xào xạc.
C V
c. Trời /rét.
C V
Mở rộng thành phần câu:
a. Vị khách đó/ giật mình.
C V
b. Những chiếc lá cây bàng/ rơi xào xạc
C V
c. Trời/ rét căm căm.
C V
So sánh, ta nhận thấy những câu mở rộng thành phần câu giúp thể hiện chi tiết, rõ ràng hơn so với các câu chưa mở rộng.
4. Xác định thành phần chủ ngữ và vị ngữ của các câu dưới đây:
a. Khách giật mình
b. Lá cây xào xạc.
c. Trời rét
Dùng cụm từ để mở rộng chủ ngữ hoặc vị ngữ hoặc cả hai thành phần chính trong các câu trên, Sau đó so sánh để làm rõ sự khác biệt nghĩa giữa câu mở rộng và câu trước khi mở rộng.
Xác định chủ ngữ và vị ngữ:
a. Khách/ giật mình
b. Lá cây/ xào xạc.
c. Trời /rét.
Mở rộng thành phần câu:
a. Vị khách đó/ giật mình.
b. Những chiếc lá cây bàng/ rơi xào xạc
c. Trời/ rét buốt.
Những câu mở rộng thành phần câu giúp thể hiện chi tiết, rõ ràng hơn so với các câu chưa mở rộng.
Viết tiếp các câu sau để câu đó trở thành câu nhiều vị ngữ và gạch chân ở các vị ngữ đó Cây phượng vĩ già.. Những chú chim đang hót....
Xác định chủ ngữ , vị ngữ , trạng ngữ trong câu :
a, Trong vườn cây cối um tùm
b, Ngôi nhà em ở rất sạch và đẹp
c, Qua khe giậu , ló ra mấy cây ớt đỏ chót
d, Hoa hồng Đà Lạt có mùi hương rất đặc biệt
e, Sau một hồi lượn vòng trên không trung trong lành , chúng đậu xuống mặt đất
a) trạng ngữ : trong vườn ; chủ ngữ : cây cối ; vị ngữ : um tùm
b) chủ ngữ : Ngôi nhà em ở ; vị ngữ: rất sạch và đẹp
c) trạng ngữ Qua khe giậu; chủ ngữ ló ra ; vị ngữ mấy quả ớt đỏ chói.
d)chủ ngữ : hoa hồng đà lạt; vị ngữ : có mùi hương rất đặc biệt
ế) trạng ngữ : Sau một hồi lượn vòng trên không trung trong lành ; chủ ngữ : chúng ; vị ngữ : đậu xuống mặt đất
Xác định chủ ngữ và vị ngữ trong câu sau Trên nhánh cây, chú chim sâu đang tìm mồi
chủ ngữ:chú chim sâu
vị ngữ: đang tìm mồi
1. Trong đoạn văn sau, câu nào là câu kể Ai làm gì? Xác định vị ngữ của những câu đó và cho biết các vị ngữ đó do loại từ nào tạo thành?/ Mặt trời đã lên cao. Đường làng mịn cát. Trên ngọn cây phi lao một con chích chòe đang hót. Lũ cào cào rũ cánh xòe xòe trong đám cỏ may ven đường. Tôi cố ôm chiếc cặp cói thật chặt và ngầng cao đầu lên. Trường kia rồi!
những câu ai làm j ?
-Mặt trời /đã lên cao
CN VN
-Trên /ngọn cây/ phi lao một con chích chòe đang hót
CN VN
-Lũ cào cào/ rũ cánh xòe xòe trong đám cỏ may ven đường
CN VN
-Tôi /cố ôm chiếc cặp cói thật chặt và ngầng cao đầu lên
CN VN
mik ko bt đúng hay sai nên nếu sai thì mong bạn thông cảm nha xin cảm ơn