Dựa vào tờ bản đồ điều kiện tự nhiên tỉnh Bến Tre, so sáng sự phân bố các nhóm đất giữa hai huyện Giồng Trôm và huyện Ba tri?
Dựa vào tờ bản đồ Điều kiện tự nhiên tinh Bến Tre, so sánh sự phân bố các nhóm dất giữa hai huyện Giồng Trôm và huyện Ba Tri.
Đề thi Bến Tre
Dựa vào biểu đồ dân số và sự gia tăng dân số (tờ bản đồ tỉnh Bến Tre) kết hợp với kiến thức đã học. Hãy nhận xét để lệ gia tăng tự nhiên của dân số tỉnh Bến Tre so với cả nước.
Thuật lại sự kiện ngày 17 – 1 – 1960 ở huyện Mỏ Cày, tỉnh Bến Tre.
- Ngày 17/1/1960, nhân dân huyện Mỏ Cày đứng lên khởi nghĩa, mở đầu phong trào “Đồng khởi” ở tỉnh Bến Tre.
- Với vũ khí thô sơ, nhân dân vùng dậy, làm cho quân địch khiếp đảm.
- Từ cuộc nổi dậy ở Mỏ Cày, phong trào lan nhanh các huyện khác.
- Từ Bến Tre, phong trào lan khắp miền Nam.
Dựa vào bản đồ nhiệt độ trung bình tháng 1 trang 24 trong quyển tập bản đồ địa lí tự nhiên đại cương. Hãy nhận xét và giải thích sự phân bố các đường đẳng nhiệt trên đất nước Việt Nam.
Dựa vào sách giáo khoa , em hãy viết một đọan văn nói về khí thế vùng len đấu tranh của nhân dân huyện MỎ CÀY , tỉnh Bến Tre chống Mĩ - Diệm .
Khí thế vùng lên đấu tranh của nhân dân huyện Mỏ Cày, tỉnh Bến Tre chống Mỹ-Diệm trong những năm 1950-1960 là rất mạnh mẽ và quyết liệt. Nhân dân ở đây đã phản đối và chống lại chính sách áp bức, cưỡng bức của chính quyền Sài Gòn và Mỹ.
Những cuộc biểu tình, diễn tập, đình công, đòi hỏi giải phóng dân tộc và đấu tranh cho quyền lợi của nhân dân đã diễn ra liên tục và lan rộng khắp huyện. Đặc biệt, trong những năm 1960, khi chiến tranh Việt Nam leo thang, nhân dân Mỏ Cày đã tích cực tham gia vào các hoạt động kháng chiến, giúp đỡ và bảo vệ các chiến sĩ tiến công vào Sài Gòn.
Khí thế vùng lên đấu tranh của nhân dân Mỏ Cày đã tạo nên một sức mạnh lớn, đánh tan được những âm mưu, kế hoạch của chính quyền Sài Gòn và Mỹ. Đây là một trong những điểm sáng của cuộc đấu tranh giành độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam.
Dựa vào tập bản đồ thế giới và các châu lục cùng kiến thức đã học, hãy phân tích những thuận lợi và khó khăn của vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên Nhật Bản đối với sự phát triển kinh tế.
* Thuận lợi
- Nhật Bản là một quốc đảo nằm ở Đông Á, phía đông giáp Thái Bình Dương, phía tây giáp biển Nhật Bản. Với vị trí đó, Nhật Bản có điều kiện thuận lợi để phát triển các ngành kinh tế biển và giao lưu dễ dàng với các châu lục bằng đường biển.
- Đồng bằng nhỏ hẹp, đất đai khá tốt, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.
- Bờ biển dài, có nhiều vũng vịnh, thuận lợi cho xây dựng hải cảng.
- Nơi dòng biển nóng và lạnh gặp nhau tạo nên ngư trường lớn với nhiều loài cá (cá ngừ, cá thu, cá mòi, cá hồi...).
- Nằm trong khu vực gió mùa, mưa nhiều. Phía bắc có khí hậu ôn đới, phía nam có khí hậu cận nhiệt đới, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển rừng và nhiều loại cây trồng.
- Sông ngòi: nhỏ, ngắn, dốc, có giá trị thủy điện.
- Có nhiều suối khoáng nóng (do có nhiều núi lửa hoạt động) và phong cảnh thiên nhiên đẹp, tạo điều kiện để phát triển du lịch.
- Địa hình chủ yếu là đồi núi với hệ đất feralit, khí hậu gió mùa tạo điều kiện thuận lợi để phát triển ngành lâm nghiệp và góp phần bảo vệ môi trường.
* Khó khăn
- Nghèo khoáng sản (ngoài than đá và đồng, các khoáng sản khác có trữ lượng không đáng kể).
- Thiên tại thường xảy ra: núi lửa, động đất, bão và sóng thần.
Câu 3. Dựa vào bảng số liệu dưới đây:
Loại đất | Tổng diện tích đất tự nhiên (%) |
Feralit đồi núi thấp | 65% |
Mùn núi cao | 11% |
Phù sa | 24% |
a. Vẽ biểu đồ hình tròn thể hiện cơ cấu diện tích của ba nhóm đất chính ở nước ta?
b. Nhận xét về nơi phân bố của ba nhóm đất nêu trên?
TK#
a)
b)- Nhận xét: Trong ba nhóm đất chính của nước ta, chiếm tỉ trọng cao nhất là đất feralit đồi núi thấp (65%), tiếp đếnlà đất phù sa (24%), đất mùn núi cao chiếm diện tích thấp nhất (11%).#TK
a,
b, Nhận xét:
– Đất phù sa mới chủ yếu phân bố ở các đồng bằng: đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long và các đồng bằng Duyên hải miền Trung.
– Đất xám phân bố ở Đông Nam Bộ và phía tây Tây Nguyên.
– Đất pheralit badan tập trung nhiều nhất ở Tây Nguyên.
– Các loại đất pheralit khác và đất mùn núi cao có diện tích lớn nhâ’t và phân bô ở nhiều khu vực nước ta Trung du và miền núi Bắc Bộ, Ouyên hải Miền Trung, Tây Nguyên…
Câu 3. Dựa vào bảng số liệu dưới đây:
Loại đất | Tổng diện tích đất tự nhiên (%) |
Feralit đồi núi thấp | 65% |
Mùn núi cao | 11% |
Phù sa | 24% |
a. Vẽ biểu đồ hình tròn thể hiện cơ cấu diện tích của ba nhóm đất chính ở nước ta?
b. Nhận xét về nơi phân bố của ba nhóm đất nêu trên?
Nhận xét:
+ Đất của nước ta vô cùng đa dạng và phong phú.
+ Thể hiện tính nhiệt đới gió mùa ẩm của thiên nhiên Việt Nam.
+ Đất feralit có tỉ trọng cao nhất trong cơ cấu đất ở Việt Nam.
+ Đất phù sao chiếm 1/5 diện tích đất trong cơ cấu.
Bài này của anh hồi lớp 8 nha em ! Ảnh ( internet )
Liệt kê những lời thoại cho thấy sự tương đồng về bản chất, thủ đoạn giữa các nhân vật ở huyện đường, từ tri huyện đến đề lại và lính lệ.
Tri huyện | Đề lại | Lính lệ |
- Thằng Sò này giàu lắm, chúng mình có thể “ấy” được - Phải nắm đứa có tóc ai nắm kẻ troc đầu. (cười khoái trá). Xử Ốc năm năm tù, Nghêu phạt đòn năm chục trượng, lí trưởng đòi ăn lót cần phạt trừn giới năm mươi quan tiền. - Ăn thua là những chỗ khó đấy đấy, lưỡi không xương nhiều đường lắt léo, nói thế nào lại chả được. Thị Hến thì cũng có thể cho về nhưng chưa nên xử vội, vì xử Hến thì phải xử Sò. | - Ta cứ để tra cứu đã. Thưa còn thằng Ốc, thằng Ngheei, lí trưởng, thị Hến thì liệu xử cho xong, bọn này toàn đầu trọc cả. - Bẩm quan xử thật sâu sắc, nhưng đã xử Nghêu và Ốc rồi thì lấy gì mà không xử Sò với Hến được. | - Nhắc lại ông Trùm, anh xã và chị Hến biết rằng hôm nay quan bận lắm, tôi lẩm bẩm mãi quan mưới chịu xử vụ này đấy. |