Xác định và phân tích biện pháp tu từ trong các ví dụ sau
Em tưởng giếng sâu
Em nối sợi gàu dài
Ai ngờ giếng cạn
Em tiếc hoài sợi dây
Bài 8. Chỉ rõ các phép tu từ đã học có trong những câu sau: a. Bây giờ mận mới hỏi đào Vườn hồng đã có ai vào hay chưa Mận hỏi thì đào xin thưa Vườn hồng có lối nhưng chưa ai vào b. Em tưởng giếng sâu Em nối sợi gàu dài Ai ngờ giếng cạn Em tiếc hoài sợi dây (Ca dao) c. Gửi miền Bắc lòng miền Nam chung thủy Đang xông lên chống Mĩ tuyến đầu (Lê Anh Xuân) d. Thác bao nhiêu thác cũng qua Thênh thang là chiếc thuyền ta trên đời e. Rễ siêng không ngại đất nghèo Tre bao nhiêu rễ bấy
câu a BPTT ẩn dụ
cây B BPTT ẩn dụ
câu C BPTT hoán dụ
câuD BPTT ẩn dụ và hoán dụ
a. Bây giờ mận mới hỏi đào
Vườn hồng đã có ai vào hay chưa
Mận hỏi thì đào xin thưa
Vườn hồng có lối nhưng chưa ai vào
➩ Ẩn dụ
b. Em tưởng giếng sâu
Em nối sợi gàu dài
Ai ngờ giếng cạn
Em tiếc hoài sợi dây (Ca dao)
➩ Ẩn dụ
c. Gửi miền Bắc lòng miền Nam chung thủy
Đang xông lên chống Mĩ tuyến đầu (Lê Anh Xuân)
➩ Hoán dụ (lấy vật chứa đựng để chỉ vật bị chứa đựng)
d. Thác bao nhiêu thác cũng qua ➩ Ẩn dụ
Thênh thang là chiếc thuyền ta trên đời ➩ Hoán dụ (dùng vật bao chứa để gọi tên vật chứa đựng)
e. Rễ siêng không ngại đất nghèo
Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù
➩ Nhân hóa
Bài 8:
a) BPTT là: Ẩn dụ
b) BPTT là: Ẩn dụ
c) BPTT là: Hoán dụ
d) BPTT là: Hoán dụ
e) BPTT là: Nhân hóa
Tìm từ địa phương trong các câu thơ sau, nếu thay bằng từ toàn dân thì sự diễn đạt có gì thay đổi không?
a, Anh tưởng giếng nước sâu anh nối sợi dây dài
Ngờ đâu giếng cạn anh tiếc hoài sợi dây.
b, Nỗi niềm chi rứa Huế ơi,
Mà mưa xối xả trắng trời Thừa Thiên?
Nhanh hộ e với ạ
Hãy nêu cảm Nhận của em về câu ca dao sau Anh tưởng nước giếng sâu Anh nối sợi dây dài Ai ngờ đâu nước giếng cạn Anh tiếc hoài sợi dây Mọi người giúp với ạ
tham khảo :
Câu ca dao đã sử dụng phép tu từ ẩn dụ. Cô gái dùng hình ảnh "nước giếng sâu", "nối sợi gầu dài", "nước giếng cạn", "tiếc hoài sợi dây" để nói về tình cảm của mình .Cô tưởng người con trai sâu sắc nên đã dành tình cảm yêu thương sâu nặng của mình cho anh ta; tuy nhiên, cô đã nhầm người, vì vậy mà cô tiếc cho tình cảm của mình.
Cho bài ca dao :
“Em tưởng nước giếng sâu
Em nối sợi gầu dài
Ai ngờ nước giếng cạn
Em tiếc hoài sợi dây.”
1. Biện pháp tu từ trong bài ca dao là ?
A. So sánh B. Ẩn dụ C. Hoán dụ D. Nói quá
2. Tâm sự của bài ca dao trên là tâm sự của ai với ai?
A. Em với chị. B. Người yêu với người yêu
C. Anh với em D. Chàng với nàng
3. Tâm sự trên được thể hiện ở yếu tố nào ?
A. Cách miêu tả giếng nước
B. Mối quan hệ giữa giếng sâu và gầu dài
C. Thể thơ và cách ngắt nhịp của bài ca dao
D. Hình ảnh và tâm trạng của nhân vật trữ tình
4. Nối cột A với cột B sao cho đúng.
Câu | 1 | 2 | 3 | 4 |
Đáp án | B | B | D | 1-d, 2-b, 3-a, 4-c. |
Neu suy nghĩ của bạn về hiện tượng đời sống sau:
Em tưởng nước giếng sâu
Em nối sợi gâu dài
Ai ngờ nước giếng can
Em tiếc hoài sợi dây
Hãy cho biết phép tu từ nào đã được sử dụng trong câu ca dao sau :
Em tưởng nước giếng sâu em nối sợi gầu dài
Ai ngờ nước giếng cạn, em tiếc hoài sợi dây.
Câu ca dao đã sử dụng phép tu từ ẩn dụ. Cô gái dùng hình ảnh "nước giếng sâu", "nối sợi gầu dài", "nước giếng cạn", "tiếc hoài sợi dây" để nói về tình cảm của mình .Cô tưởng người con trai sâu sắc nên đã dành tình cảm yêu thương sâu nặng của mình cho anh ta; tuy nhiên, cô đã nhầm người, vì vậy mà cô tiếc cho tình cảm của mình.
Chúc pạn hok tốt!!!
+ẩn dụ:nước giếng sâu ,nước giếng cạn ,sợi dây dài
- Nước giếng sâu: lòng người sâu thẳm, tình nghĩa ,chan chứa tình yêu thương, nồng thắm.
- Nước giếng cạn: lòng người cạn hẹp , ích kỉ trong tình yêu, không biết đáp lại tình cảm của người khác.
- Sợi dây dài : sự hi sinh ,trao gửi trong tình yêu.
>>>>> đây là lời than phiền của một cô gái khi bước mới yêu nhưng ko đc đáp lại tình cảm , bởi vì khi mới yêu người con gái thường yêu hết mình , chỉ đến khi lòng người như nước giếng cạn thì mới tiếc , hối hận vì mình đã từng hết mình yêu và hi sinh cho người con trai. Nước giếng cạn hay lòng người cạn khô .Sợi dây dài mà cô làm cô những tưởng rằng sẽ múc đc thứ nước mát , trong lành nào ngờ làm cô phải '' tiếc hoài''. cái giếng là một hình ảnh gắn liền với làng quê , như ''cây đa bến nước sân đình''.Cái giếng hay chính là người con trai mà cô gái đã từng yêu
Em tưởng nước giếng sâu
Em nối sợi gầu dài
Ai ngờ giếng nước cạn
Em tiếc hoài sợi dây.
Bài ca dao sử dụng phép ẩn dụ nhằm nói lên tâm trạng của người con gái ngày xưa đã trao nhầm tình yêu cho người con trai không xứng đáng với mình. Người con gái tưởng rằng nước giếng sâu, trong và mát nên đã nối sợi dây gầu cho dài để hưởng trọn dòng nước mát đó. Nhưng không ngờ giếng nước cạn và đục quá nên cứ tiếc công mình đã bỏ ra bao nhiêu và tiếc cả sợi dây. Cô tin tưởng rằng người con trai mình trao gửi cả cuộc đời là đẹp là tốt song sự thật lại không như mong muốn.
1)Tưởng giếng sâu em nối sợi gầu dài
Ai ngờ giếng cạn em tiếc hoài sợi dây.
2) cầm vàng mà lội qua sông
Vàng rơi chẳng tiếc tiếc công cầm vàng.
Chỉ ra bptt và hình ảnh tu từ, phân tích và chỉ ra tác dụng
chị tham khảo, em tìm thấy bài này trên google ạ
Vàng” là vật quý báu. “Cầm vàng” có thể hiểu là giữ gìn một vật quý báu. “Lội sang sông”, hiểu theo nghĩa đen là dùng đôi chân mình để lội sang phía bên kia bờ sông mà không dùng thuyền hay đò; hiểu theo nghĩa bóng là phải trải qua những khó khăn trở ngại, tốn nhiều thời gian, công sức. “Vàng rơi không tiếc, tiếc công cầm vàng”, hiểu nghĩa của câu trong chỉnh thể của nó ta sẽ có một ý nghĩa khái quát nhất: mất mát vật quý báu cũng không tiếc bằng công sức mình, thời gian mình đã bỏ ra để giữ gìn vật đó. Ở câu này ta không nên hiểu máy móc “vàng rơi không tiếc” là vật quý mất đi cũng không tiếc, bởi trong thực tế thì không ai không tiếc “vàng rơi” cả. “Vàng rơi không tiếc” chỉ là một cách nói quá nghệ thuật để nhấn mạnh hơn tới mệnh đề sau: “Tiếc công cầm vàng”.
Tại sao mất vật quý giá lại không tiếc bằng công sức thời gian mình đã bỏ ra để giữ gìn vật đó? Liệu nó có đúng với thực tế không? Ta lại liên tưởng tới câu tục ngữ “Của một đồng công một nén”. Thì ra dân gian đã coi trọng công sức làm ra của cải, công sức giữ gìn của cải hơn là giá trị vật chất của của cải đó. Hơn nữa của cải mất có thể làm lại được, cái mất đi không tìm lại được là thời gian và công sức đã giữ gìn của cải đó.
Có thể hiểu câu ca dao còn một lớp nghĩa nữa, lớp nghĩa nói về tình yêu. Một người con trai đến với một người con gái. Họ đã vượt qua bao trở ngại, khó khăn, đã tốn bao thời gian và công sức để nuôi dưỡng tình yêu. Họ chờ đợi, hi vọng và tin tưởng vào tình yêu. Nhưng cuối cùng họ không lấy được nhau do một nguyên nhân chủ quan hay khách quan nào đó. Căn cứ vào lớp nghĩa thứ nhất, ta có thể hiểu như thế này chăng: mất tình yêu cũng rất tiếc, nhưng tiếc hơn cả là tiếc thời gian, công sức mình đã nuôi dưỡng, chờ đợi và hi vọng vào tình yêu. Điều này liệu có đúng với thực tế không?
Một câu ca dao khác cũng có thể đúng với trường hợp này:
“Tưởng giếng sâu em nối sợi gầu dài.
Ai ngờ giếng cạn em tiếc hoài sợi dây”
Nghĩa là tiếc công mình, tiếc niềm tin mình đã đặt vào một ai đó, ai ngờ người đó không xứng đáng với niềm tin mình, với tình yêu của mình. Người đó mình không tiếc, mà tiếc cho công sức mình, thời gian mình đã chờ đợi, tin tưởng.
Nếu cách hiểu lớp nghĩa thứ hai này là hợp lý thì câu ca dao “cầm vàng”... này là một triết lí sâu sắc về tình yêu: Trong tình yêu, nếu không yêu nhau nữa hay vì một cớ gì đấy mà không lấy được nhau thì cũng đừng nên lấy làm tiếc (có thể tìm một tình yêu khác), cái đáng tiếc là mất đi niềm tin, mất đi thời gian quý báu tức là mất đi một phần của cuộc đời mình. Phải chăng đằng sau triết lí này còn hàm chứa nỗi thương thân sâu lắng?
1,Thân em như hạt mưa sa
Hạt vào đài cát hạt ra luống cày.
2, Tưởng giếng sâu,em nối sợi gầu dài.
Ai ngờ giếng cạn em tiếc hoài sợi dây.
3, Cầm vàng mà lội qua sông.
Vàng rơi chẳng tiếc, tiếc công cầm vàng
Chỉ ra bptt của 3 câu trên. Chỉ ra hình ảnh tu từ. Phân tích và chỉ ra tác dụng.
Bài 1: Vận dụng kiến thức đã học về phép tu từ từ vựng để phân tích hiệu quả của việc sử dụng các biện pháp tu từ trong những ví dụ sau:
a, Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.
b, Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước
Chỉ cần trong xe có một trái tim”
c, Ung dung buồng lái ta ngồi,
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng.
d, Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi
Câu hát căng buồm cùng gió khơi.
e, Hồi nhỏ sống với đồng
với sông rồi với bể
hồi chiến tranh ở rừng
vầng trăng thành tri kỷ
f, Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa
Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm,
Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi,
Nhóm niềm xôi gạo mới, sẻ chung vui,
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ...
g, Ðất nước bốn nghìn năm
Vất vả và gian lao
Ðất nước như vì sao
Cứ đi lên phía trước.
h. Một dãy núi mà hai màu mây
Nơi nắng nơi mưa, khí trời cũng khác
Như anh với em, như Nam với Bắc
Như đông với tây một dải rừng liền.
k. Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao đông! Tre, anh hùng chiến đấu!
Lần sau chia nhỏ câu ra em nha
Tham khảo nha em:
a,
+ Nhân hóa: nhớ
+ Hoán dụ: giếng nước gốc đa
- Tác dụng của biện pháp tu từ :
+ Thể hiện sâu sắc tình cảm của quê hương, của người hậu phương đối với người lính.
+ Cho thấy sự gắn bó yêu thương của người lính với quê nhà. Các anh ra đi đều để lại những tình cảm lưu luyến với quê. Giữa người chiến sĩ và quê hương anh có một mối giao cảm vô cùng sâu sắc
→ Các biện pháp tu từ đã làm cho lời thơ có sức truyền cảm, vừa mang đậm sắc thái dân gian.
b,
Nghệ thuật tu từ hoán dụ “một trái tim”.
Giá trị nghệ thuật: Đây là hình ảnh, là nhãn tự của bài thơ. Trái tim thể hiện cho sức mạnh, tình yêu, cho ý chí chiến đấu kiên cường, cho tình thần sắt đá nhưng vẫn chan chứa yêu thương với Tổ quốc của người lính. Yêu thương đồng bào và sự căm thù những kẻ cướp nước là động lực thôi thúc những người lính lái xe ra trận. Những chiếc xe ngày càng hỏng hóc, tồi tàn do chiến tranh nhưng trái tim sắt đá của lính vẫn luôn nhắc nhở họ phải vững vàng tay lái trên những nẻo đường còn vang tiếng súng, tiếng bơm rơi.
c,
Đảo ngữ ung dung: khẳng định, nhấn mạnh tư thế hiên ngang, sự lạc quan của người lính lái xe
Điêp ngữ nhìn: cho thấy tinh thần, khí thế, sự bình tĩnh đối mặt với khó khăn, hiểm nguy của người lính. Họ vững vàng trên con đường phía trước dầu khó khăn.