Dựa vào các số liệu dưới đây, em hãy lập bảng thống kê về tình hình phát triển giáo dục tiểu học của nước ta từ năm học 2000 - 2001 đến năm học 2004 - 2005.
Bảng dưới đây cho biết một vài số liệu về giáo dục phổ thông năm học 2003 - 2004
Tiểu học | Trung học cơ sở | Trung học phổ thông | |
---|---|---|---|
Số trường | 14 316 | 9873 | 2140 |
Số học sinh | 8 350 191 | 6 612 099 | 2 616 207 |
Số giáo viên | 362 627 | 280 943 | 98 714 |
Dựa vào bảng trên hãy trả lời các câu câu hỏi sau:
Trong năm học 2003- 2004
a) Số trường trung học cơ sở là bao nhiêu?
b) Số học sinh tiểu học là bao nhiêu?
c) Số giáo viên trung học phổ thông là bao nhiêu?
a) Số trường trung học cơ sở là 9873 trường.
b) Số học sinh tiểu học là 8350191 học sinh
c) Số giáo viên trung học phổ thông là 98714.
Số lớp Một Trường tiểu học Hòa Bình trong bốn năm học như sau:
Năm học 2001 - 2002: 4 lớp
Năm học 2002 - 200: 3 lớp
Năm học 2003 - 2004: 6 lớp
Năm học 2004 - 2005: 4 lớp
a) Hãy viết tiếp vào chỗ chấm trong biểu đồ dưới đây:
b) Dựa vào biểu đồ trên hãy trả lời các câu hỏi sau:
- Số lớp Một của năm học 2003 - 2004 nhiều hơn của năm học 2002 - 2003 bao nhiêu lớp?
- Năm học 2002 - 2003 mỗi lớp có 35 học sinh. Hỏ trong năm học đó trường Tiểu học Hòa Bình có bao nhiêu học sinh lớp Một?
- Nếu năm học 2004 - 2005 mỗi lớp Một có 32 học sinh thì số học sinh lớp Một năm hóc 2002 - 2003 ít hơn năm học 2004 - 2005 bao nhiêu học sinh?
a) Điền từ trái sang phải:
- Các đỉnh cột: 4, 6, 4
- Các chân cột: 2002 – 2003, 2004 – 2005
b) - Số học sinh lớp Một của năm học 2003- 2004 nhiều hơn của năm học 2002 - 2003 là:
6 - 3 = 3 lớp
- Số học sinh lớp Một trong năm học 2002 - 2003 của trường tiều học Hòa Bình là:
35 x 3 = 105 học sinh
- Số học sinh lớp Một trong năm học 2004 - 2005 của trường tiều học Hòa Bình là:
32 x 4 = 128 học sinh
- Số học sinh lớp Một năm hoc 2002 - 2003 ít hơn của năm học 2004- 2005 là :
128 - 105 = 23 học sinh
Số lớp Một Trường tiểu học Hòa Bình trong bốn năm học như sau:
Năm học 2001 - 2002: 4 lớp
Năm học 2002 - 200: 3 lớp
Năm học 2003 - 2004: 6 lớp
Năm học 2004 - 2005: 4 lớp
a) Hãy viết tiếp vào chỗ chấm trong biểu đồ dưới đây:
b) Dựa vào biểu đồ trên hãy trả lời các câu hỏi sau:
- Số lớp Một của năm học 2003 - 2004 nhiều hơn của năm học 2002 - 2003 bao nhiêu lớp?
- Năm học 2002 - 2003 mỗi lớp có 35 học sinh. Hỏ trong năm học đó trường Tiểu học Hòa Bình có bao nhiêu học sinh lớp Một?
- Nếu năm học 2004 - 2005 mỗi lớp Một có 32 học sinh thì số học sinh lớp Một năm hóc 2002 - 2003 ít hơn năm học 2004 - 2005 bao nhiêu học sinh?
a) Điền từ trái sang phải:
- Các đỉnh cột: 4, 6, 4
- Các chân cột: 2002 – 2003, 2004 – 2005
b) - Số học sinh lớp Một của năm học 2003- 2004 nhiều hơn của năm học 2002 - 2003 là:
6 - 3 = 3 lớp
- Số học sinh lớp Một trong năm học 2002 - 2003 của trường tiều học Hòa Bình là:
35 x 3 = 105 học sinh
- Số học sinh lớp Một trong năm học 2004 - 2005 của trường tiều học Hòa Bình là:
32 x 4 = 128 học sinh
- Số học sinh lớp Một năm hoc 2002 - 2003 ít hơn của năm học 2004- 2005 là :
128 - 105 = 23 học sinh
Bảng dưới đây cho biết một vài số liệu về giáo dục phổ thông năm học 2016 – 2017
Viết số thích hợp vào chỗ chấm :
a) Số trường Tiểu học là : ……………………………………………………….
b) Số học sinh Trung học phổ thông là : …………………………………………
c) Số giáo viên Trung học cơ sở là : ……………………………………………..
Hướng dẫn giải:
a) Số trường Tiểu học là : 15 052
b) Số học sinh trung học phổ thông là : 2 477 175
c) Số giáo viên Trung học cơ sở là : 310 953.
Cho bảng số liệu:
Số dân, sản lượng lương thực của nước ta qua các năm
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2105, NXB Thống kê 2016)
Dựa vào bảng số liệu, cho biết nhận xét nào sau đây đúng về dân số và sản lượng lương thực nước ta giai đoạn 2000 -2015?
A. Dân số tăng nhanh hơn sản lượng lương thự
B. Bình quân lương thực đầu người tăng liên tục
C. Dân số tăng nhanh hơn bình quân lương thực theo đầu người
D. Sản lượng lương thực tăng chậm hơn bình quân lương thực theo đầu người
Dựa vào bảng số liệu đã cho, áp dụng công thức tính bình quân lương thực theo đầu người = Tổng sản lượng lương thực / số dân
Chú ý đổi đơn vị: 1 tấn = 1000kg
Áp dụng công thức tính tốc độ tăng trưởng = giá trị năm sau / giá trị năm gốc *100 (đơn vị %) => Giai đoạn 2000-2010, Tổng số dân tăng: 91713 / 77635 *100 = 118,1%
Sản lượng lương thực tăng 50498 / 34539 = 146,2%
Bình quân lương thực tăng 550,6 / 444,9 = 123,8%
=> Nhận xét đúng là Bình quân lương thực đầu người tăng liên tục => Chọn đáp án B
Em hãy thu thập số liệu về dân số Việt Nam từ năm 2011 đến năm 2020. Có thể thu thập từ sách, báo hoặc truy cập Internet và thu thập số liệu từ:
Website của Tổng cục thống kê
Website
- Lập bảng thống kê cho dãy số liệu thu thập được
- Hình vẽ dưới đây cho biết cấu trúc dân số Việt Nam năm 2020
Thu thập số liệu từ website của Tổng cục thống kê, em được:
+) Bảng thống kê dân số Việt Nam từ năm 2011 đến năm 2020
Năm | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 |
Số dân (triệu người) | 87,8604 | 88,8093 | 89,7595 | 90,7289 | 91,7133 | 92,6951 | 93,6716 | 94,6660 | 96,4840 | 97,5827 |
+) Bảng thống kê biểu diễn cơ cấu dân số theo giới tính:
Nam | 49,8% |
Nữ | 50,2% |
+) Bảng thống kê biểu diễn cơ cấu dân số theo nơi sinh sống:
Thành thị | 36,8% |
Nông thôn | 63,2% |
Cho bảng số liệu:
CHỈ SỐ PHÁT TRIỂN ĐÀN GIA SÚC, GIA CẦM NƯỚC TA,
GIAI ĐOẠN 2009 – 2014
(Đơn vị: %)
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2015, Nhà xuất bản Thống kê, 2016)
Theo bảng số liệu trên, nhận xét nào sau đây không đúng về tốc độ tăng trưởng đàn gia súc, gia cầm nước ta từ năm 2009 đến năm 2014?
A. Các loại vật nuôi ngày càng tăng.
B. Tăng nhanh nhất là gia cầm.
C. Bò tăng nhanh hơn trâu.
D. Lợn tăng nhanh hơn bò.
Cho bảng số liệu
TỔNG SẢN PHẨM TRONG NƯỚC THEO GIÁ HIỆN HÀNH PHÂN THEO KHU VỰC KINH TẾ CỦA NƯỚC TA NĂM 2005 VÀ NĂM 2014
(Đơn vị: tỉ đồng)
Nguồn: Niên giám thống kê năm 2015, NXB Thống kê năm 2016)
Căn cứ vào bảng số liệu trên, hãy cho biết nhận xét nào sau đây đúng về cơ cấu sản phẩm trong nước phân theo khu vực kinh tế ở nước ta năm 2005 và năm 2014?
A. Công nghiệp luôn chiếm tỉ trọng cao nhất.
B. Tỉ trọng công nghiệp tăng.
C. Tỉ trọng nông nghiệp cao hơn dịch vụ.
D. Tỉ trọng dịch vụ tăng.
Đáp án D
Công thức tính: Tỉ trọng thành phần = (Giá trị thành phần / Tổng giá trị) x 100 (%)
=> Áp dụng công thức ta tính được:
Bảng: cơ cấu tổng sản phẩm trong nước phân theo khu vực kinh tế của nước ta năm 2005 và 2014
(đơn vị %)
Qua kết quả tính toán, nhận thấy rằng:
- Năm 2005 tỉ trọng công nghiệp lớn nhất (41,1%) nhưng đến năm 2014 ngành dịch vụ chiếm tỉ trọng lớn nhất (43,4%) => nhận xét A: công nghiệp luôn chiếm tỉ trọng cao nhất là không đúng => loại A
- Tỉ trọng công nghiệp có xu hướng giảm từ 41,1% xuống 36,9% => nhận xét B: tỉ trọng công nghiệp có xu hướng tăng là không đúng => loại B
- Nông nghiệp luôn chiếm tỉ trọng thấp nhất (thấp hơn công nghiệp và dịch vụ) => nhận xét C: tỉ trọng nông nghiệp cao hơn dịch vụ là không đúng. => loại C
- Tỉ trọng dịch vụ tăng từ 38% (năm 2005) lên 43,4% (năm 2014) => nhận xét D đúng