Tính số notron có trong 119 gam urani 92 238 U cho N A = 6 , 023 . 10 23 mol - 1 , khối lượng mol của urani bằng 238 gam/mol.
A. 2 , 2 . 10 25 hạt
B. 4 , 4 . 10 25 hạt
C. 8 , 8 . 10 25 hạt
D. 1 , 2 . 10 25 hạt
Tính số notron có trong 119 gam urani U 92 238 cho NA = 6,023.1023mol-1, khối lượng mol của urani bằng 238 gam/mol
A. 2,2.1025 hạt
B. 4,4.1025 hạt
C. 8,8.1025 hạt
D. 1,2.1025 hạt
Đáp án B
Số hạt nhân có trong 119 gam urani là:
N = m A . N A = 3 , 01 . 10 23 hạt
=> Số hạt notron có trong N hạt nhân urani là:
( A - Z ) N = 4 , 4 . 10 25 h ạ t
Tính số notron có trong 119gam urani U 92 238 cho N A = 6 , 023 . 10 23 m o l - 1 , khối lượng mol của urani U 92 238 bằng 238 gam/mol.
A. 2 , 2 . 10 25 hạt
B. 1 , 2 . 10 25 hạt
C. 8 , 8 . 10 25 hạt
D. 4 , 4 . 10 25 hạt
Biết số Avôgađrô là 6 , 02 . 10 23 / m o l , khối lượng mol của urani U 238 là 238 g/mol. Số nơtrôn trong 119 gam urani U 238 là
A. 8 , 8 . 10 25
B. 1 , 2 . 10 25
C. 4 , 4 . 10 25
D. 2 , 2 . 10 25
Biết số Avôgađrô là 6 , 02 . 10 23 /mol, khối lượng mol của urani U 92 238 là 238 g/mol. Số nơtrôn (nơtron) trong 119 gam urani là
A. 8 , 8 . 10 25
B. 1 , 2 . 10 25
C. 2 , 2 . 10 25
D. 4 , 4 . 10 25
Đáp án D
+ Số nguyên tử trong 119 g urani là:
+ Mà trong 1 nguyên tử urani thì có số nowtron là N=238-92=146
Số notron trong 119 g urani là:
Biết số Avôgađrô là 6 , 02 . 10 23 / m o l , khối lượng mol của urani U 92 238 là 238g/mol. Số nơtrôn trong 119 gam urani U 92 238 là
A. 8 , 8 . 10 25
B. 1 , 2 . 10 25
C. 4 , 4 . 10 25
D. 4 , 4 . 10 25
Hạt nhân urani \(_{92}^{238}U\) sau một chuỗi phân rã, biến đổi thành hạt nhân chì \(_{82}^{206}Pb\) . Trong quá trình đó, chu kì bán rã của \(_{92}^{238}U\) biến đổi thành hạt nhân chì \(_{82}^{206}Pb\) là 4,47.109 năm. Một khối đá được phát hiện có chứa 1,188.1020 hạt nhân \(_{92}^{238}U\) và 6,239.1018 \(_{82}^{206}Pb\) hạt nhân . Giả sử khối đá lúc mới hình thành không chứa chì và tất cả lượng chì \(_{82}^{206}Pb\) có mặt trong đó đều là sản phẩm phân rã của \(_{92}^{238}U\). Tuổi của khối đá khi được phát hiện là
A.3,3.108 năm.
B.6,3.109 năm.
C.3,5.107 năm.
D.2,5.106 năm.
Cứ 1 hạt nhân \(_{92}^{238}U\) bị phân rã tạo ra 1 hạt nhân \(_{82}^{206}Pb\). Từ đó ta có nhận xét là số hạt nhân \(_{92}^{238}U\) bị phân rã chính bằng số hạt nhân \(_{82}^{206}Pb\) tạo thành.
Tỉ số giữa số hạt nhân \(_{92}^{238}U\) bị phân rã và số hạt nhân \(_{92}^{238}U\) còn lại là
\(\frac{\Delta N}{N}= \frac{6,239.10^{18}}{1,188.10^{20}}= 0,0525 = \frac{1-2^{-\frac{t}{T}}}{2^{-\frac{t}{T}}}\)
Nhân chéo => \(2^{-\frac{t}{T}}= 0,95.\)
=> \(t = -T\ln_2 0,95 = 3,3.10^8\)(năm)
=> Tuổi của khối đã là 3,3.108 năm.
Điều kiện bền của một nguyên tử tuân theo hệ thức Z \(\le\) N\(\le\) 1,52Z (trừ H). Nguyên tố Urani (Z=92) có 3 đồng vị
233U, 235U, 238U. Hỏi trong các đồng vị trên thì đồng vị nào kém bền
233U: Z=92, N=233-92=141, 1,52z=139,84
-Ta thấy: N>1,52Z\(\rightarrow^{233}U\) kém bền
235U: Z=92, N=235-92=143, 1,52z=139,84
-Ta thấy: N>1,52Z\(\rightarrow^{235}U\) kém bền
238U: Z=92, N=238-92=146, 1,52z=139,84
- Ta thấy: N>1,52Z\(\rightarrow^{238}U\) kém bền
Urani \(\left(U,Z=92\right)\) là một nguyên tố phóng xạ có trong tự nhiên, tồn tại dưới dạng hỗn hợp \(^{238}U\left(99,3\%;t_{\frac{1}{2}}=4,5.10^9năm\right)\) và \(^{235}U\left(0,7\%;t_{\frac{1}{2}}=7,1.10^8năm\right)\) . Cả hai đồng vị phóng xạ anpha và beta, được hình thành khi tổng hợp hạt nhân.
Hiện nay urani tự nhiên chứa hai đồng vị phóng xạ \(^{235}U\)và \(^{238}U\), với tỷ lệ số hạt \(^{235}U\) và số hạt \(^{238}U\) là \(\frac{7}{1000}\). Biết chu kì bán rã của \(^{235}U\) và \(^{238}U\) lần lượt là 7,00.108 năm và 4,50.109 năm. Cách đây bao nhiêu năm, urani tự nhiên có tỷ lệ số hạt \(^{235}U\)và số hạt \(^{238}U\)là \(\frac{3}{100}\) ?
A.2,74 tỉ năm.
B.2,22 tỉ năm.
C.1,74 tỉ năm.
D.3,15 tỉ năm.
Kí hiệu \(N_{01}\), \(N_{02}\) là số hạt ban đầu lần lượt của \(^{235}U\) và \(^{238}U\).
Hiện nay \(t_2\): \(\frac{N_{1}}{N_{2}}=\frac{N_{01}2^{-\frac{t_2}{T_1}}}{N_{02}2^{-\frac{t_2}{T_2}}} =\frac{7}{1000}.(1)\)
Thời điểm \(t_1\):
\(\frac{N_1}{N_2}= \frac{N_{01}2^{-\frac{t_1}{T_1}}}{N_{02}2^{-\frac{t_1}{T_2}}} = \frac{3}{100}.(2)\)
Chia (1) cho (2) => \(\frac{2^{-\frac{t_2}{T_1}}.2^{-\frac{t_1}{T_2}}}{2^{-\frac{t_1}{T_1}}.2^{-\frac{t_2}{T_2}}}= \frac{7.100}{3.1000}= \frac{7}{30}.\)
Áp dụng \(\frac{1}{2^{-x}} =2^x. \)
=> \(2^{(t_2-t_1)(\frac{1}{T_2}-\frac{1}{T_1})} = \frac{7}{30}.\)
=> \(t_2-t_1 = \frac{T_1T_2}{T_1-T_2}\ln_2 (7/30)=1,74.10^{9}\).(năm) \(= 1,74 \)(tỉ năm).
Như vậy cách hiện nay 1,74 tỉ năm thì trong urani tự nhiên có tỉ lệ số hạt thỏa mãn như bài cho.