Tìm trên atlat VN tr. 15 những thành phố có mật độ dân số trên 1000 người/ km2
Dựa vào Atlat Địa Lí Việt Nam trang 15 cho biết thành phố nào sau đây không có mật độ dân số quá 2000 người/km2 ?
A. Biên Hòa
B. Hải Phòng
C. Hà Nội
D. TP. Hồ Chí Minh
Dựa vào Atlat Địa Lí Việt Nam trang 15 thành phố không có mật độ dân số quá 2000 người/km2 là Hải Phòng. Mật độ dân số biểu thị bằng nền màu, màu đỏ tương đương mật độ dân số > 2000 người/km2. Hà Nội, Biên Hòa và TP Hồ Chí Minh đều có khu vực có màu đỏ tương đương mật độ dân số > 2000 người/km2
=> Chọn đáp án B
Chú ý: câu hỏi phủ định
Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 15, hãy cho biết tỉnh/ thành phố có mật độ dân số trên 2000 người/k m 2 là
A. Khánh Hòa.
B. Quảng Ninh.
C. Biên Hòa
D. Đà Nẵng.
Đáp án cần chọn là: C
Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 15, mật độ dân số trên 2000 người/k m 2 được thể hiện bằng nền màu đỏ.
=> TP.Biên Hòa được kí hiệu nền màu đỏ => có mật độ dân số trên 2000 người/k m 2
Cho biết mật độ dân số chỉ dân số trung bình sống trên diện tích 1 k m 2 . Biểu đồ dưới dây nói về mật độ dân số của ba thành phố lớn ( theo số liệu năm 1999).
Dựa vào biểu đồ hãy trả lời những câu hỏi sau:
a) Thành phố nào có mật độ dân số lớn nhất ?
b) Mật độ dân số ở Thành phố Hồ Chí Minh gấy khoảng mấy lần mật độ dân số ở Hài Phòng?
a) "Mật độ dân số lớn nhất " tương ứng với" cột biểu đồ cao nhất".
Đáp án : TP. Hà Nội có mật độ dân số lớn nhất.
b) Cột ứng với TP. Hồ Chí Minh cao hơn khoảng gần 8 ô.
Cột ứng với Hải Phòng cao khoảng gần 4 ô.
Đáp án : TP. Hồ Chí Minh có mật độ dân số gấp khoảng 2 lần Hải Phòng.
Quan sát hình 3 và đọc thông tin, em hãy:
- Kể tên một số dân tộc ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ.
- Xác định trên lược đồ các khu vực có mật độ dân số dưới 1000 người/km2, từ 1000 - 2000 người/km2 và trên 2000 người/km2 của vùng Đồng bằng Bắc Bộ.
- Giải thích vì sao Đồng bằng Bắc Bộ có dân cư tập trung đông đúc.
Tham khảo:
- Một số dân tộc ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ: Kinh, Sán, Dìu, Nùng, Dao, Tày, Thái,...
- Khu vực có mật độ dân số:
*Dưới 1000 người/km²: Vĩnh Phúc, Ninh Bình
*Từ 1000 - 2000 người/km²: Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Hải Phòng, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định
*Trên 2000 người/km²: Hà Nội
- Vùng đồng bằng Bắc Bộ là nơi con người sinh sống lâu đời, địa hình khá bằng phẳng và đất đai màu mỡ nên có số dân đông.
Đọc thông tin và quan sát hình 2, em hãy:
• Kể tên một số dân tộc sinh sống ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ.
• Nêu tên những tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có mật độ dân số từ 501 đến 1.000 người/km2, từ 1001 đến 1500 người/km2 và từ 1501 người/km2 trở lên.
• Nhận xét và giải thích về sự phân bố dân cư ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ.
- Một số dân tộc sống ở Đồng bằng Bắc Bộ: Kinh, Mường, Thái, Dao...
- Những tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có mật độ dân số từ 501 đến 1.000 người/km2, từ 1001 đến 1 500 người/km2 và từ 1501 người/km2 trở lên.
*Từ 501 đến 1.000 người/km: Vĩnh Phúc, Hà Nam, Ninh Bình
*Từ 1001 đến 1 500 người/km2: Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định
*Từ 1501 người/km2 trở lên: Hà Nội, Bắc Ninh
- Nhận xét và giải thích về sự phân bố dân cư ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ: Đồng bằng Bắc Bộ là nơi dân cư đông đúc nhất nước ta. Dân cư tập trung đông ở vùng trung tâm, thưa hơn ở phía rìa đồng bằng.
• Một số dân tộc sinh sống ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ là: Kinh, Mường, Tày, Thái, Dao,...
• Những tỉnh có mật độ dân số từ 501 đến 1.000 người/km2 là: Vĩnh Phúc, Hà Nam, Ninh Bình.
- Những tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có mật độ dân số từ 1001 đến 1500 người/km2 là: Hưng Yên; Hải Dương; Thái Bình; Nam Định và thành phố Hải Phòng. - Những tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có mật độ dân số trên 1501 người/km2 là: Bắc Ninh và Thành phố Hà Nội.
• Nhận xét: Đồng bằng Bắc Bộ là nơi dân cư đông đúc nhất nước ta. Năm 2020, mật độ dân số trung bình của vùng là 1431 người/km2 (cả nước là 295 người/km2). Dân cư tập trung đông ở vùng trung tâm, thưa hơn ở phía rìa đồng bằng. - Giải thích: vùng Đồng bằng Bắc Bộ có dân cư tập trung đông là do điều kiện tự nhiên thuận lợi, người dân sống ở đây từ lâu đời, có nhièu đô thị và trung tâm công nghiệp.
Dân tộc sinh sống chủ yếu là Kinh, Thái, Mường,Dao
Mật độ dân số:
+Từ 501 đến 1000 người/km2: Vĩnh Phúc, Hà Nam, Ninh Bình
+Từ 1001 đến 1500 người/km2: Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định
+Từ 1501 người/km2 trở lên: Hà Nội, Bắc Ninh
Nhận xét và giải thích về sự phân bố dân cư ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ: Đồng bằng Bắc Bộ là nơi dân cư đông đúc nhất nước ta. Dân cư tập trung đông ở vùng trung tâm, thưa hơn ở phía rìa đồng bằng.
khu vực có mật độ dân số lớn nhất ( trên 100 người/km2 ) là những nơi :
A. Ven biển VN, Nam Thái Lan B. Phía Đông TQ C. 1 số đảo ở Indo D. Tất cả đều đúng
- Quan sát hình 54.3, nhận xét sự phân bố dân cư châu Âu:
- Các vùng có mật độ dân số cao (trên 125 người/km2).
- Các vùng có mật độ dân số thấp (dưới 25 người/km2).
- Trên phần lớn lãnh thổ châu Âu, mật độ dân số từ 25 đến 125 người/km2.
- Các vùng có mật độ dân số cao (trên 125 người/km2): ở ven Địa Trung Hải và Đại Tây Dương.
- Các vùng có mật độ dân số thấp (dưới 25 người/km2): ở bán đảo Xcăng-đi-na-vi và phía bắc đồng bằng Đông Âu.
Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 15, hãy cho biết vùng nào sau đây có mật độ dân số phổ biến dưới 100 người/km2 ?
A. Đông Nam Bộ
B. Tây Nguyên
C. Đồng bằng sông Cửu Long
D. Đồng bằng sông Hồng
Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 15, vùng có mật độ dân số phổ biến dưới 100 người/km2 là Tây Nguyên
=> Chọn đáp án B
Dựa vào hình 20 và thông tin trong mục 1, hãy:
- Xác định trên bản đồ một số nước có mật độ dân số trên 200 người/km2 và một số nước có mật độ dân số dưới 10 người/km2.
- Phân tích tác động của các nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội đến phân bố dân cư.
- Các nhân tố tác động đến phân bố dân cư:
Tự nhiên: tạo điều kiện thuận lợi hoặc gây trở ngại cho sự cư trú của con người.
Ví dụ: khu vực Nam Á có điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên giàu có, phong phú và đa dạng => dân cư đông bậc nhất thế giới. Ngược lại, khu vực phía bắc Liên bang Nga dân cư rất thưa thớt do khí hậu lạnh giá khắc nghiệt.
Kinh tế - xã hội:
+ Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất: quyết định việc phân bố dân cư, làm cho phân bố dân cư chuyển từ tự phát sang tự giác. Phân bố dân cư phụ thuộc chặt chẽ vào tính chất của nền kinh tế.
Ví dụ: Thành phố Tô-ky-ô (Nhật Bản) là nơi tập trung nhiều các trung tâm công nghiệp, dịch vụ => thu hút nhiều lao động (dân cư đông đúc).
+ Lịch sử khai thác lãnh thổ.
Ví dụ: Ở VN, ĐBSH có lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời hơn so với ĐBSCL => dân cư ĐBSH đông đúc hơn.
+ Di cư.
Ví dụ: Các luồng di dân lớn trong lịch sử có thể làm thay đổi tỉ trọng dân số của cả châu lục.
1 số nước có MĐ DS >200 người/1 km2: Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Việt Nam, Đức, Anh, Hà Lan, Ni-giê-ri-a,...
1 số nước có MĐ DS < 10 người/1km2: Mông Cổ, Úc, Li-bi, Ca-na-da,...