Đọc văn bản sau rồi trả lời câu hỏi:
a. Trong văn bản trên lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc bàn về hiện tượng gì trong đời sống? Hiện tượng ấy diễn ra trong thời gian nào?
Đọc đoạn văn (trang 20 SGK Ngữ văn 9 tập 2) và trả lời câu hỏi:
a) Trong văn bản trên, tác giả bàn luận về hiện tượng gì trong đời sống? Hiện tượng ấy có những biểu hiện như thế nào? Tác giả có nêu rõ được vấn đề đáng quan tâm của hiện tượng đó không? Tác giả đã làm thế nào để người đọc nhận ra hiện tượng ấy?
a, Tác giả bàn luận về hiện tượng coi thường giờ giấc ở những công việc chung: bệnh phổ biến của xã hội, nhất là những nước kém phát triển, đang phát triển
- Bệnh lề mề có hại cho đời sống xã hội, bàn đến, chỉ ra những biểu hiện cũng cái hại nhằm phê phán, thức tỉnh con người, xã hội tiến bộ hơn
Đọc văn bản sau rồi trả lời câu hỏi:
b. Tác giả đã sử dụng những thao tác lập luận nào để bàn về hiện tượng nói trên?
b, Tác giả sử dụng các thao tác lập luận: so sánh, phân tích, bình luận
Văn bản nghị luận thường bàn về những hiện tượng (vấn đề) gì của cuộc sống? Hãy nêu hai hiện tượng (vấn đề) đời sống được bàn trong hai văn bản nghị luận mà em biết.
- Văn bản nghị luận thường bàn về những hiện tượng (vấn đề) bức thiết của cuộc sống: chính trị, xã hội, văn học, nghệ thuật, triết học, đạo đức,… 1 tư tưởng đạo lí, 1 hiện tượng đời sống.
- Hai hiện tượng (vấn đề) đời sống được bàn trong hai văn bản nghị luận mà em biết:
+ “Xem người ta kìa!”: Cái riêng biệt của mỗi người cần được hòa nhập với cái chung của mọi người.
+ “Hai loại khác biệt”: Phân biệt sự khác biệt thành hai loại: có nghĩa và vô nghĩa. Người ta chỉ thực sự chú ý và nể phục những khác biệt có ý nghĩa.
3. Văn bản nghị luận thường bàn về những hiện tượng (vấn đề) gì của cuộc sống? Hãy nêu hai hiện tượng (vấn đề) đời sống được bàn trong hai văn bản nghị luận mà em biết.
Hai hiện tượng (vấn đề) đời sống được bàn trong hai văn bản nghị luận mà em biết:
- Xem người ta kìa!: Cái riêng biệt của mỗi người cần được hòa nhập với cái chung của mọi người.
- Tiếng cười không muốn nghe: Nhạo báng, chê bai người khác là một thói hư, tật xấu cần được sửa chữa trong xã hội.
9/ Thế nào là một văn bản biểu cảm?
A. Kể lại một câu chuyện cảm động
B. Bàn luận về một hiện tượng xúc động trong đời sống
C. Là Bộc một văn bản được viết bằng thơ
D. Bộc lộ tình cảm, cảm xúc trước những sự vật, hiện tượng trong đời sống
Đối tượng được bàn luận trong văn bản trên thuộc ngành nghệ thuật nào? Nội dung chính của mỗi phần trong văn bản trên là gì? Nội dung ấy liên quan đến phần đọc hiểu văn bản bài 2 ra sao?
- Đối tượng: Kịch.
- Nội dung chính:
+ Phần 1: Vở diễn tạo ấn tượng tốt trong lòng người xem bởi sự nhập tâm của diễn viên.
+ Phần 2: Vở diễn còn tạo ấn tượng tốt trong lòng người xem bởi lời thoại, âm nhạc và vũ đạo.
- Tất cả những nội dung trên đã tạo nên tác phẩm sống động, thể hiện rõ tính cách, hành động của nhân vật trong tác phẩm phần đọc hiểu “Truyện Kiều”.
1) Đọc trước nội dung bài học và trả lời câu hỏi vào vở:
- Câu 1: Hiện tượng vật lí là gì? Hãy lấy 3 ví dụ về hiện tượng vật lí trong đời sống.
- Câu 2: Hiện tượng hóa học là gì? Hãy lấy 3 ví dụ về hiện tượng hóa học trong đời sống.
2) Hãy quan sát sự biến đổi của 1 chất (tùy chọn) trong tự nhiên và mô tả sự biến đổi của chất đó. Hãy cho biết đó là hiện tượng vật lí hay hiện tượng hóa học.
Câu 1:
- Hiện tượng vật lý là hiện tượng chất biến đổi mà vẫn giữ nguyên là chất ban đầu.
VD: Xé nhỏ tờ giấy, hòa tan đường vào nước, dây sắt đc cắt nhỏ từng đoạn và tán thành đinh,...
Câu 2:
- Hiện tượng hóa học là hiện tượng chất biến đổi có tạo thành chất khác.
VD: Đốt cháy giấy, đinh sắt để lâu ngoài không khí thì gỉ, đun đường quá lửa có mùi khét (cháy),...
Đọc văn bản (trang 34, 35 SGK Ngữ văn 9 tập 2) và trả lời câu hỏi:
e) Bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí khác với bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống như thế nào?
e, Nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống: xuất phát từ thực tế đời sống để rút ra vấn đề mang tính ý nghĩa tư tưởng, đạo lí
- Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí: giải thích, chứng minh, làm sáng tỏ một vấn đề tư tưởng, đạo đức, lối sống
1. Đề văn nào sau đây là đề văn nghị luận về một tư tưởng đạo lí?
A, Bàn về hiện tượng học sinh không trung thực trong học tập
B, Bàn về vấn đề ô nhiễm môi trường
C, Bàn về tính trung thực
D, Bàn về chức năng của văn học đối với đời sống
2. Đọc văn bản “Thời gian là vàng” – SGK/36 và trả lời câu hỏi:
a. Văn bản có thuộc loại nghị luận về môt vấn đề tư tưởng đạo lí không? Vì sao?
b. Vấn đề nghị luận của văn bản là gì? Nêu những luận điểm chính của văn bản.
c. Văn bản sử dụng những phép lập luận nào? Hãy chỉ rõ.
d. Từ văn bản trên, hãy tự viết cho riêng mình một văn bản có nội dung tương tự (thời gian là vô giá)
1. Đề văn nào sau đây là đề văn nghị luận về một tư tưởng đạo lí?
A, Bàn về hiện tượng học sinh không trung thực trong học tập
B, Bàn về vấn đề ô nhiễm môi trường
C, Bàn về tính trung thực
D, Bàn về chức năng của văn học đối với đời sống
Câu 2 :
a. Văn bản thuộc loại nghị luận về một tư tưởng đạo lí
b. Văn bản nghị luận vấn đề: giá trị của thời gian
Luận điểm chính:
Thời gian là sự sốngThời gian là thắng lợiThời gian là tiềnThời gian là tri thứcc. Phép lập luận chủ yếu của bài: phân tích và chứng minh.
1. Đề văn nào sau đây là đề văn nghị luận về một tư tưởng đạo lí?
A, Bàn về hiện tượng học sinh không trung thực trong học tập
B, Bàn về vấn đề ô nhiễm môi trường
C, Bàn về tính trung thực
D, Bàn về chức năng của văn học đối với đời sống
2.
a) Văn bản thuộc loại nghị luận về một tư tưởng đạo lí. Vì nêu nên vấn đề đạo lí là giá trị của thời gian.
b. Văn bản nghị luận vấn đề: giá trị của thời gian
Luận điểm chính:
Thời gian là sự sốngThời gian là thắng lợiThời gian là tiềnThời gian là tri thứcc. Phép lập luận chủ yếu của bài: phân tích và chứng minh.
Cách lập luận trong bài chứng minh bằng những dẫn chứng từ thực tiễn. Mạch triển khai lập luận của bài văn đơn giản nhưng cô đọng, sáng rõ và chặt chẽ.
1. Đề văn nào sau đây là đề văn nghị luận về một tư tưởng đạo lí?
A, Bàn về hiện tượng học sinh không trung thực trong học tập
B, Bàn về vấn đề ô nhiễm môi trường
C, Bàn về tính trung thực
D, Bàn về chức năng của văn học đối với đời sống
2. Đọc văn bản “Thời gian là vàng” – SGK/36 và trả lời câu hỏi:
a. Văn bản có thuộc loại nghị luận về môt vấn đề tư tưởng đạo lí không? Vì sao?
Văn bản thuộc loại nghị luận về một tư tưởng đạo lí. Vì nó chỉ nêu lên về một vấn đề thuộc lĩnh vực về đạo đức của con người.
b. Vấn đề nghị luận của văn bản là gì? Nêu những luận điểm chính của văn bản.
Văn bản nghị luận bàn về vấn đề: giá trị của thời gian
Luận điểm chính:
-Thời gian là sự sống
-Thời gian là thắng lợi
-Thời gian là tiền
-Thời gian là tri thức
c. Văn bản sử dụng những phép lập luận nào?
Phép lập luận chủ yếu của bài: phân tích và chứng minh.