Câu 6 : Nêu cách tính khối cơ thể BMI . Áp dụng vào trường hợp cụ thể để đánh giá mức độ cân nặng thấp , Bình thường , thừa cân , béo phì .
Bài 1: Ở Việt Nam nhiệt độ được tính bằng thang độ Celsius (oC) Tuy nhiên, tại Mỹ và một số vùng lãnh thổ khác như quần đảo Cayman, Bahamas, Belize và Palau, thang đo nhiệt độ được sử dụng phổ biến lại là thang Fahrenheit (độ F). Công thức chuyển đổi giữa hai thang nhiệt độ này như sau:
a. Hãy lập trang tính nhập vào nhiệt độ ước lượng 12 tháng trong năm và đổi thang độ từ độ C sang độ F cho phù hợp với cả 2 địa phương.
b. Hãy tìm tháng có nhiệt độ cao nhất, tháng có nhiệt độ thấp nhất
c. Tính nhiệt độ trung bình trong năm
d. Nếu tính theo độ C thì nhiệt độ trên 30 oC là nóng, từ 18 oC đến dưới 30oC là mát mẻ, dưới 18 oC là rét. Hãy thêm cột phân loại thời tiết để điền thông tin thời tiết cho từng tháng.
Bài 2: Chỉ số khối cơ thể thường được biết đến với chữ viết tắt BMI(Body Mass Index) được dùng để đánh giá mức độ thừa cân hay thiết cân của mỗi người, được tính theo công thức:
Biết rằng,
BMI <18,5: Thiếu cân;
18,5<BMI<25 : Bình thường;
BMI>= 25: Thừa cân.
a. Hãy lập trang tính để tính chỉ số BMI của các bạn trong tổ em (Khoảng 10 đến12 bạn).
b. Hãy xác định bạn cao nhất (hoặc nặng nhất), bạn thấp nhất (nhẹ nhất)
c. Tính chiều cao trung bình của lớp em
d. Hãy thêm cột phân loại để điền thông tin Thiếu cân, Bình thường, Thừa cân dựa vào quy tắc phân loại BMI cho các bạn trong lớp em.
Mở đầu
Để đánh giá thể trạng (gầy, bình thường , thừa cân) của một người, người ta thường dùng chỉ số BMI
Chỉ số BMI được tính như sau: BMI = \(\dfrac{m}{h^2}\), trong đó m là khối lượng cơ thể tính theo ki – lô- gam, h là chiều cao tính theo mét. (Chỉ số này được làm tròn đến hàng phần mười.) Đối với học sinh 12 tuổi, chỉ số này cho đánh giá như sau:
\(BMI < 15\): Gầy
\(15 \le BMI < 22\): Bình thường
\(22 \le BMI < 25\): Có nguy cơ béo phì
\(25 \le BMI\): Béo phì.
Ví dụ: Bạn Cúc cân nặng 50kg và cao 1,52m thì chỉ số BMI của bạn Cúc sẽ là:
\(\dfrac{m}{h^2}=\dfrac{50}{(1,52)^2}=21,641....\approx 21,6\)
Vậy bạn Cúc có cân nặng bình thường.
Mục tiêu
Vận dụng kiến thức về số thập phân và làm tròn để tính chỉ số BMI. Cho biết thể trạng mỗi học sinh và đưa lời khuyên phụ hợp.
Chuẩn bị
- Chia lớp thành các nhóm.
- Chuẩn bị cân điện tử (có thể mượn ở phòng, y tế của trường), thước dây, máy tính cầm tay.
Tiến hành hoạt động
- Nhóm trưởng phân công các bạn cân, đo chiều cao, dùng máy tính cầm tay để tính chỉ số BMI của từng bạn trong nhóm.
- Lập bảng thống kê số bạn theo bốn mức độ: Gầy, bình thương, có nguy cơ béo phì và béo phì.
- Chuẩn bị cho các bạn lời khuyên về chế độ ăn uống và luyện tập thể dục thao.
- Các nhóm báo cáo trước lớp.
- Giáo viên nhận xét và đánh giá.
Học sinh tự thực hành theo lớp.
Lập bảng tính nhập các thành viên trong tổ em gồm các thông tin sau: Stt, Họ và tên, Cân nặng (kg), Chiều cao(m). Sau đó tính chỉ số khối cơ thể (Chỉ số BMI) theo công thức: BMI=Cân nặng/Chiều cao
Đưa ra phân loại của từng bạn: Biết rằng
- BMI < 18.5 – Thiếu cân
- 18.5 ≤ BMI 25 – Bình thường
- BMI ≥ 25 – Thừa cân
Em hãy kể về các hoạt động cụ thể của nhà trường hoặc ở trường học mà em biết để phòng chống bệnh thừa cân, béo phì
CẦN GẤP !!
Do đó, giải pháp quan trọng để phòng chống tình trạng thừa cân béo phì ở trẻ em rất cần các bậc cha mẹ phải thay đổi tư duy, phải có sự hiểu biết trong việc chọn lựa các thực phẩm lành mạnh cho con (nên ăn giảm đường, giảm béo, nhiều rau củ quả, hạn chế thức ăn nhanh, chọn sữa phù hợp…), thường xuyên tạo điều kiện cho trẻ vận động, chơi thể thao ít nhất 60 phút mỗi ngày, theo dõi cân nặng và chiều cao của trẻ mỗi tháng hay mỗi quý để kiểm soát việc tăng cân, tăng chiều cao sao cho phù hợp với các giai đoạn phát triển của con.
Các hoạt động cụ thể của nhà trường hoặc ở trường học mà em biết để phòng chống bệnh thừa cân, béo phì là :
- Giờ ra chơi, nhà trường hay trò tổ chức các trò chơi lành mạnh như: nhảy dây, chạy bộ, nhảy bao bố, ...
- Trong giờ thể dục, các bạn mập được thầy cô cho nhảy những bài tập giảm béo.
a. Nhập cân nặng (W) và chiều cao ( h ) của một bạn bất kỳ
b. Tính chỉ số khối của cơ thể BMI (BMI=W/h2) và thông báo chỉ số khối đó ra màn hình.
c. In ra màn hình đánh giá về sự phát triển của bạn đó:
- BMI >=25 thông báo “bạn mập rồi đó nhé”
- 18.5<=BMI<25 thông báo “Bạn phát triển bình thường”
- BMI<18.5 thông báo “Bạn phát triển chậm rồi”
Tk
Program Can_nang;
Uses Crt;
Var W,h,BMI: Real;
Begin
Clrscr;
Writeln('Nhap can nang');Readln(W);
Writeln('Nhap chieu cao');Readln(h);
BMI:= W/h*h ;
Writeln(' Chi so khoi cua co the la', BMI:0:1);
If (BMI >=25) then Write(' Ban map roi do nhe');
If (18.5<=BMI) and (BMI<25) then Write(' Ban phat trien binh thuong') ;
If (BMI< 25) then Write(' Ban phat trien cham roi') ;
Readln;
end.
Bí quyết giảm cân cho trẻ 10 tuổi khoa học và an toàn
Trẻ em và người trưởng thành có nhu cầu dinh dưỡng rất khác nhau. Vì thế với những trẻ bị thừa cân, béo phì, không nên áp dụng chế độ ăn kiêng của người trưởng thành cho trẻ để không bị ảnh hưởng đến sự phát triển và sức khỏe của trẻ.
📷
Do trẻ còn phát triển chiều cao nên ngoại trừ những trường hợp béo phì nặng cần giảm cân (độ 2, 3), đa số chỉ cần giữ nguyên cân nặng, không tăng cân, để khi trẻ phát triển chiều cao sẽ vẫn đạt cân nặng hợp lý.
Ăn đầy đủ các thực phẩm dinh dưỡng như: Ngũ cốc, khoai củ, thịt, cá trứng, sữa, dầu ăn, rau, hoa quả,…
Ăn đều cả về lượng và thời gian giữa các bữa, không ăn no hoặc không bỏ bữa và không ăn vặt.
Ăn nhiều chất xơ vào buổi tối và không ăn đêm.
Tránh đồ ăn nhiều dầu mỡ đặc biệt là dầu động vật.
Hạn chế các loại nước ngọt và nước có ga. Nên uống nước lọc hay những thứ đồ uống thanh mát, nhiều vitamin C.
Uống sữa thì không nên uống sữa béo.
Tăng cường ăn hoa quả ít ngọt và rau
Uống đủ nước mỗi ngày 1.5 -2 lít nước, chia làm nhiều lần.
Nhu cầu chất béo: tiêu thụ lipid quá thấp trong bữa ăn hàng ngày ảnh hưởng đến chức phận nhiều cơ quan tổ chức trong cơ thể, đặc biệt là phát triển não bộ và hoàn thiện hệ thống thần kinh ở trẻ em, nhất là trẻ nhỏ. Các acid béo đồng thời là vật mang của các vitamin cần thiết tan trong dung môi dầu mỡ, như A, D, E, K để hòa tan và hấp thu.
Hậu quả của chế độ ăn quá nghèo nàn chất béo ở trẻ nhỏ và trẻ em nói chung là chậm tăng trưởng và thiếu dinh dưỡng do không chuyển hóa được các vitamin tan trong dầu mỡ. Còn nếu tiêu thụ quá thừa thì chúng ta đều biết sẽ làm nặng thêm tình trạng thừa cân béo phì có liên quan đến các bệnh mạn tính không lây và hội chứng rối loạn chuyển hóa. Vì vậy, cho trẻ thừa cân béo phì ăn đủ lượng chất béo là rất quan trọng và trên thực tế những đối tượng này dễ bị ăn quá nhiều (ăn như bình thường trẻ mập hay ăn) hoặc quá ít chất béo (do ăn kiêng nghiêm ngặt).
Viết chương trình thông báo nhập cân nặng (w) và chiều cao (h) của một học sinh. Tính toán và thông báo ra màn hình chỉ số khối của cơ thể BMI, biết BMI=w/(h.h). Kiểm tra và thông báo ra màn hình một trong các kết quả sau: nếu BMI ≥ 25 : thừa cân; Nếu BMI ≥18,5 và BMI < 25: bình thường; Nếu BMI < 18,5 : suy dinh dưỡng. *
Trong phòng thí nghiệm, người ta còn dùng cân Rôbécvan để xác định chính xác thể tích của vật rắn không thấm nước. Cách làm như sau:
- Dùng một loại bình đặc biệt có nút rỗng bằng thủy tinh có thể vặn khít vào cổ bình. Giữa nút có một ống thủy tinh nhỏ, trên có khắc một “ vạch đánh dấu” cho phép xác định một cách chính xác thể tích của nước trong bình tới vạch đánh dấu ( hình 5.4a)
- Dùng cân Rôbécvan cân 2 lần:
+ Lần thứ nhất : đặt lên đĩa cân bình chứa nước cất tới vạch đánh dấu, vật cần xác định thể tích, các quả cân có khối lượng tổng cộng làm m1, sao cho cân bằng với một vật nặng T đặt trên đĩa cân còn lại ( vật T được gọi là tải) (H.5.4b)
+ Lần thứ hai: Lấy bình ra khỏi đĩa cân, mở nút, đổ bớt nước cất trong bình, thả vật cần xác định thể tích vào bình, đậy nút và cho thêm nước vào bình tới vạch đánh dấu, rồi đặt lại bình lên đĩa cân. Thay các quả cân khối lượng m1, bằng các quả cân khối lượng m2 để cân lại cân bằng ( H.5.4c). Biết 1 gam nước cất có thể bằng 1cm3. Hãy chứng minh rằng thể tích V của vật tính ra cm3 có độ lớn đúng bằng độ lớn của hiệu các khối lượng (m2 – m1) tính ra gam
Tại sao cách xác định thể tích này lại chính xác hơn cách đo thể tích vật rắn bằng bình chia độ?
* Chứng minh
Lần cân thứ nhất: mT = mb + mn + mv + m1 (1).
Lần cân thứ hai: mT = mb + (mn – mn0) + mv + m2 (2).
Trong phương trình (1), mn là khối lượng của nước chứa trong bình tới vạch đánh dấu, mb là khối lượng vỏ bình, mv là khối lượng vật.
Trong phương trình (2), mn0 là khối lượng của phần nước bị vật chiếm chỗ.
Vì mT là không thay đổi nên từ (1), (2) ta có:
mb + mn + mv + m1 = mb + (mn – mn0) + mv + m2
↔ mn0 = m2 – m1.
Vì 1 gam nước nguyên chất có thể tích là 1cm3, nên số đo khối lượng mn theo đơn vị gam là số đo có thể tích của phần nước bị vật chiếm chỗ theo đơn vị cm3.
Thể tích của phần nước bị vật chiếm chỗ chính là thể tích của vật. Do đó thể tích của vật tính ra cm3 có độ lớn bằng V = m2 – m1.
* Cách xác định vật thể như trên chính xác hơn cách xác định bằng bình chia độ, đo khối lượng bằng cân Rôbécvan chính xác hơn đo thể tích bằng bình chia độ do:
+ GHĐ của cân Rôbécvan nhỏ hơn GHĐ của bình chia độ rất nhiều.
+ Cách đọc mực nước ở bình chia độ khó chính xác hơn cách theo dõi kim của cân ở vị trí cân bằng. Mặt khác, cách cân hai lần như trên loại trừ được những sai số do cân cấu tạo không được tốt, chẳng hạn hai phần của đòn cân không thật bằng nhau về chiều dài cũng như khối lượng.
Trong phòng thí nghiệm, người ta còn dùng cân Rôbécvan để xác định chính xác thể tích của vật rắn không thấm nước. Cách làm như sau:
- Dùng một loại bình đặc biệt có nút rỗng bằng thủy tinh có thể vặn khít vào cổ bình. Giữa nút có một ống thủy tinh nhỏ, trên có khắc một “ vạch đánh dấu” cho phép xác định một cách chính xác thể tích của nước trong bình tới vạch đánh dấu ( hình 5.4a)
- Dùng cân Rôbécvan cân 2 lần:
+ Lần thứ nhất : đặt lên đĩa cân bình chứa nước cất tới vạch đánh dấu, vật cần xác định thể tích, các quả cân có khối lượng tổng cộng làm m1, sao cho cân bằng với một vật nặng T đặt trên đĩa cân còn lại ( vật T được gọi là tải) (H.5.4b)
+ Lần thứ hai: Lấy bình ra khỏi đĩa cân, mở nút, đổ bớt nước cất trong bình, thả vật cần xác định thể tích vào bình, đậy nút và cho thêm nước vào bình tới vạch đánh dấu, rồi đặt lại bình lên đĩa cân. Thay các quả cân khối lượng m1, bằng các quả cân khối lượng m2 để cân lại cân bằng ( H.5.4c). Biết 1 gam nước cất có thể bằng 1cm3. Hãy chứng minh rằng thể tích V của vật tính ra cm3 có độ lớn đúng bằng độ lớn của hiệu các khối lượng (m2 – m1) tính ra gam
Tại sao cách xác định thể tích này lại chính xác hơn cách đo thể tích vật rắn bằng bình chia độ?