Câu thơ "Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn" (Đất nước, Nguyễn Khoa Điềm) có nét tương đồng với những lời ca dao nào? Phân tích ngắn gọn ý nghĩa câu thơ này trong sự đối chiếu, so sánh với những bài ca dao mà anh chị đã liên tưởng.
Bài tâp 1: Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
“...Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
Tóc mẹ thì bới sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn ......................................................
Ta lớn lên bằng niềm tin rất thật
Biết bao nhiêu hạnh phúc có trên đời
Dẫu phải khi cay đắng dập vùi
Rằng cô Tấm cũng về làm hoàng hậu
Cây khế chua có đại bàng đến đậu
Chim ăn rồi trả ngon ngọt cho ta
Hoa của đất, người trồng cây dựng cửa...” ( Đất nước- Nguyễn Khoa Điềm) a. Tác giả Nguyễn Khoa Điềm đã mượn những chất liệu dân gian nào trong bài thơ Đất nước?
b. Chỉ ra tác dụng của việc mượn chất liệu dân gian đó?
Bài tập 2: So sánh hai nền văn học dân gian và văn học viết dựa vào các tiêu chí: Thời gian ra đời,đặc trưng, thể loại, hình thức lưu truyền, vị trí- vai trò.
Dòng thơ nào sử dụng thành ngữ?
A. Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
B Cái kèo, cái cột thành tên
C. Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
D. Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Đáp án: C. Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
Cứu em với Câu 2: Phân tích bài ca dao sau (7đ) Muối ba năm muối đang còn mặn Gừng chín tháng gừng hãy còn cay Đôi ta nghĩa nặng tình dày Có xa nhau đi nữa cũng ba vạn sáu ngàn ngày mới xa. (Ca dao Việt Nam)
Phân tích và so sánh hình tượng đất nước trong đoạn trích Đất nước (trong trường ca Mặt Đường khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm) và bài thơ Đất nước của Nguyễn Đình Thi.
1. Mở bài:
- Giới thiệu khái quát về hai bài thơ Đất nước của Nguyễn Đình Thi và Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm.
- Giới thiệu vấn đề nghị luận : Hình tượng đất nước trong hai bài thơ
2. Thân bài:
- Làm rõ đối tượng thứ nhất: Hình tượng đất nước trong bài Đất nước của Nguyễn Đình Thi
- Làm rõ đối tượng thứ hai: Hình tượng đất nước trong Bài Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm
- So sánh: nét tương đồng và khác biệt giữa hai đối tượng trên cả hai bình diện nội dung và hình thức nghệ thuật
Những đặc điểm giống nhau về hình tượng đất nước của 2 bài thơ:
Nguyễn Đình Thi khởi đầu bài thơ bằng những xúc cảm trước vẻ đẹp mùa thu. Đây là một quyết định khéo léo bởi vì trước kia mùa thu bao giờ cũng là thu thảm thu sầu còn từ sau cách mạng tháng 8 năm 1945 trở đi thì mùa thu vui – mùa thu cách mạng, mùa thu khai sinh ra đất nước.
Khởi đầu bằng những cảm xúc trước vẻ đẹp mùa thu giúp cho Nguyễn Đình Thi có được những suy tư về đất nước một cách tự nhiên và thoải mái hơn.
Nguyễn Khoa Điềm khắc họa hình tượng đất nước mình bằng cách đặt hình tượng này trong mối liên hệ với thời gian và không gian cụ thể còn về sau là thời gian không gian trừu tượng.
Đất nước được nhìn qua chiều dài của thời gian và mặt khác đất nước được xác định bởi những không gian có thể là những không gian nhỏ, không gian cụ thể và cũng có thể là những không gian mênh mông không gian trừu tượng trong lòng người.
Hình tượng đất nước sẽ rất hoàn thiện khi nó được đặt trong 2 mối liên hệ này.
Về phương diện nghệ thuật: hình tượng đất nước trong 2 bài thơ của Nguyễn Đình Thi và Nguyễn Khoa Điềm có khá nhiều nét tương đồng.
Vì đây là hình tượng đất nước được khắc họa trong thơ ca mà hình tượng thơ lại là hình tượng cảm xúc, cho nên cả 2 tác giả đều viết về đất nước bằng niềm tự hào sâu sắc, bằng những nhận thức thấm thía về lịch sử về truyền thống dân tộc.
Nhà thơ Nguyễn Đình Thi đã khắc họa hình tượng đất nước của mình với 2 đặc điểm rất lớn, vừa trái ngược nhau lại vừa rất hài hòa với nhau.
Đấy là một đất nước vất vả đau thương với những cảnh đồng quê chảy máu dây thép gai đâm nát trời chiều, với cái cảnh "bát cơm chan đầy .... còn giằng khỏi miệng ta". Tuy nhiên đất nước chúng ta còn là một đất nước anh hùng quật khởi và một cái đất nước quật cường đã khiến cho kẻ thù bất lực.
Xiềng xích chúng bay .... ....Lòng dân ta yêu nước thương nhàNhà thơ Nguyễn Khoa Điềm còn miêu tả những hình ảnh dân tộc bằng cách nối liền hiện tại với quá khứ và tương lai. Từ điểm nhìn hiện tại, Nguyễn Đình Thi lắng nghe những tiếng rì rầm trong lòng đất của quá khứ vọng về.
Đấy là tiếng nói hình ảnh của đất nước chưa bao giờ khuất. Đồng thời cảm hứng thơ còn đưa Nguyễn Đình Thi hướng tới tương lai. Ông như nhìn trước một nước Việt Nam từ trong máu lửa rũ bùn đứng dậy sáng lòa.
Còn ở trong bài thơ đất nước của mình, nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm lại bộc lộ niềm tin sâu sắc của ông về những hình ảnh văn hóa lâu đời.
Để viết nên bài thơ đất nước của mình, Nguyễn Khoa Điềm đã sử dụng với một mật độ rất cao các chất liệu văn hóa dân gian. Dựa trên rất nhiều câu ca dao tục ngữ, để viết nên những câu thơ của mình.
Ông còn đưa vào bài thơ rất nhiều truyền thuyết, những sinh hoạt phong tục tập quán đậm đà bản sắc dân tộc. Nguyễn Khoa Điềm còn ý thức một cách rất sâu sắc về những đóng góp lớn lao của nhân dân cho đất nước.
Đó là những đóng góp từ nhỏ nhặt cho đến lớn lao, những đóng góp được ghi lại trong sử sách và cả những đóng góp âm thầm lặng lẽ không ai biết. Đó còn là những đóng góp kiên nhẫn, bền bỉ truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Những điểm khác nhau của hình tượng đất nước ở 2 tác phẩm
Đây là 2 bài thơ được ra đời ở 2 thời điểm rất khác nhau và chính điều đó đã khiến cho hình tượng đất nước ở 2 bài thơ này có nhiều chỗ khác biệt.
Nguyễn Đình Thi thì khắc họa hình tượng đất nước với 2 đặc điểm và đặt hình tượng đất nước trong mối quan hệ với quá khứ và tương lai.
Trong khi ấy Nguyễn Khoa Điềm lại viết bài thơ này theo một định hướng tư tưởng nhằm chứng minh: "đất nước này là đất nước của người dân", mà tư tưởng cơ bản này đã chi phối toàn bộ bài thơ và nó qui định bút pháp, nó buộc Nguyễn Khoa Điềm phải chọn cái giải pháp đi từ cụ thể đến khái quát.
Điều này là rất dễ giải thích bởi vì bản thân tư tưởng đất nước của người dân vốn đã là trừu tượng. Để cho sáng tỏ nó chỉ có một cách là đi từ rất nhiều những hình ảnh cụ thể, những đóng góp của người dân cho đất nước, những chất liệu văn hóa dân gian… để rồi từ rất nhiều hình ảnh cụ thể ấy tư tưởng đất nước của người dân mới được làm sáng tỏ.
Lí giải sự khác biệt: Thực hiện thao tác này cần dựa vào các bình diện: bối cảnh xã hội, văn hóa mà từng đối tượng tồn tại; phong cách nhà văn; đặc trưng thi pháp của thời kì văn học ...
- Do sự khác biệt về phong cách: Thơ Nguyễn Đình Thi thường giàu nhạc tính có chất hội họa và điều đặc sắc nhất là có cả những suy tư sâu sắc của một tư duy triết học.
Còn thơ Nguyễn Khoa Điềm thường viết về cuộc đấu tranh cách mạng. Ông hay đề cao phẩm chất của những bà mẹ anh hùng, những chiến sĩ giải phóng kiên cường… Đặc biệt ông có những cảm nhận rất phong phú và sâu sắc về đất nước trong những năm chống Mĩ.
- Về phương diện bố cục: Chúng ta rất dễ dàng nhận thấy ở 2 bài thơ đất nước đều chia làm 2 phần nhưng sự liên kết 2 phần ở mỗi bài lại rất khác nhau.
Bài đất nước của Nguyễn Đình Thi được bắt đầu bằng những xúc cảm trước vẻ đẹp của mùa thu, mùa thu Hà Nội trong hồi tưởng và mùa thu Việt Bắc trong hiện tại. Để rồi sau đó mới chuyển sang quá khứ 2 thời điểm để diễn tả những suy tư cả tác giả đối với đất nước.
Trong khi ấy thì bố cục 2 phần của bài thơ đất nước của Nguyễn Khoa Điềm lại theo một cách hoàn toàn khác. Phần 1 dành cho việc khắc họa hình tượng đất nước trong mối liên hệ với thời gian. Để rồi toàn bộ phần 2 nhằm chứng minh cho tư tưởng với đất nước của người dân.
3. Kết bài:
- Khái quát những nét giống nhau và khác nhau tiêu biểu.
- Có thể nêu những cảm nghĩ của bản thân.
Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa” mẹ thường hay kể.
Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
Tóc mẹ thì bới sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
Cái kèo, cái cột thành tên
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
Đất Nước có từ ngày đó…
(Đất nước-Nguyễn Khoa Điềm)
C1; em hãy nêu nội dung của đoạn trích
C2; vì sao trong đoạn thơ trên từ "Đất Nước" lại dược tác giả viết hoa
C3; phân tích giá trị biểu đạt của các cụm từ "gừng cay muối mặn'', ''một nắng hai sương''
C4; nêu ý nghĩa của việc vận dụng các chất liệu văn hóa dân gian trong đoạn thơ
a, Đoạn thơ cho thấy thời điểm xuất hiện của đất nước(từ lâu rồi)
b, ''Đất Nước'' được viết hoa thể hiện: sự tự hào, yêu kính của tác giả, tác giả coi đất nước như một con người
c, Gừng cay muối mặn: cho thấy sự mặn mà, bền chặt giữa tình cảm của người bố và người mẹ
một nắng hai sương: cho thấy sự tần tảo, vất vả của bố mẹ mới có thể làm được hạt gạo
Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi:
“Đã từ bao đời nay, hình ảnh người mẹ thường hiện hữu trong thơ ca. Mỗi nhà thơ viết về mẹ đều mang đến những nét riêng đầy xúc động. Nhiều người yêu thơ từng nhắc đến Mẹ và quả của Nguyễn Khoa Điềm, Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa của Nguyễn Duy, Trở về với mẹ ta thôi của Đồng Đức Bốn… và trong những bài thơ hay viết về mẹ không thể không nhắc đến bài Mẹ của nhà thơ Đỗ Trung Lai. Bài thơ được in trong tập thơ Đêm sông Cầu, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân năm 2003.
Bài thơ Mẹ triển khai qua hai hình tượng sóng đôi: cau và mẹ, nhà thơ chọn một thứ cây rất gần gũi trong đời sống ở mỗi làng quê. Đã từ bao đời ,cây cau, quả cau cùng lá trầu trở thành một nét đẹp trong đời sống tinh thần người Việt. Hình ảnh quả cau, lá trầu xuất hiện trong mọi nghi lễ quan trọng của vòng đời con người từ khi sinh ra đời, cưới hỏi, lễ Tết đến sinh hoạt hằng ngày. Miếng trầu là đầu câu chuyện. Xuyên suốt bài thơ, nhà thơ Đỗ Trung Lai đã khai thác thủ pháp nghệ thuật đối lập qua từng khổ thơ để đem đến cho người đọc những cảm nhận sự gần gũi giữa cau và mẹ: Lưng mẹ còng rồi/Cau thì vẫn thẳng/Cau - ngọn xanh rờn/Mẹ - đầu bạc trắng.
Lời thơ ngỡ như lời nhận xét thông thường những đằng sau mỗi con chữ là bao đắng đót, xót xa khi nhận ra thời gian, nỗi vất vả cuộc đời đã hằn lên lưng còng, trên mái đầu bạc trắng của mẹ. Không cần nhiều lời chỉ qua hai hình ảnh lưng còng và mái đầu bạc trắng của mẹ mà gợi ra bao cảm nhận về công lao của mẹ, sự nhọc nhằn, đắng cay trong cuộc đời mẹ cho con khôn lớn, trưởng thành. Nhà thơ Trương Nam Hương khi viết về mẹ cũng có những câu đầy xúc động về tấm lưng còng của mẹ: Thời gian chạy qua tóc mẹ/Một màu trắng đến nôn nao/Lưng mẹ cứ còng dần xuống/Cho con ngày một thêm cao (Trong lời mẹ hát).
Cùng với thời gian, cau ngày càng cao, mẹ ngày một thấp, dân gian có câu: "Gần đất xa trời" nhằm nói lên sự già nua, cái chết đang đến gần. Sự gần đất của mẹ theo cả nghĩa đen và nghĩa bóng nghe bao nuối tiếc khi quỹ thời gian của mẹ không còn nhiều. Mẹ như ngọn đèn trước gió, như chuối chín cây, thời khắc con không còn mẹ đang đến ngày một gần: Cau ngày càng cao/Mẹ ngày một thấp/Cau gần với giời/Mẹ thì gần đất!
Mỗi khổ trong bài thơ đều gắn với cau, hình ảnh người mẹ và miếng trầu bao đời đã trở nên quen thuộc. Ngày xưa, khi mẹ chưa già, quả cau bổ làm tư - vừa miếng với mẹ nhưng bây giờ quả cau bổ tám mẹ còn ngại to, ý niệm thời gian hiển hiện trong mỗi khổ của bài thơ, thời gian làm mẹ ngày một già đi, răng rụng dần nên miếng cau nhỏ nhưng vẫn khó khăn với mẹ.
Hình ảnh người mẹ được ví như miếng cau khô gầy, thời gian đã bào mòn tất cả, chỉ nay mai mẹ không còn trên thế gian nữa, nhà thơ không khỏi ứa nước mắt trước hình hài của mẹ.
Khổ kết với câu hỏi tu từ, người con thảng thốt nhận ra quỹ thời gian của mẹ không còn nhiều, không tránh khỏi quy luật cuộc đời và ngày con xa mẹ đang đến gần. Câu hỏi nhưng không có câu trả lời, chỉ có mây bay về xa như những nỗi niềm rưng rưng, dâng trào cảm xúc: Ngẩng hỏi giời vậy/- Sao mẹ ta già?/Không một lời đáp/Mây bay về xa.
Bài thơ rất kiệm lời mà hàm chứa bao tình ý sâu xa, lời thơ dung dị, tự nhiên, không nhiều dụng công nghệ thuật nhưng vẫn gây xúc động người đọc bởi cảm xúc chân thành, chạm đến những gì thiêng liêng nhất của mỗi người, đó là tình mẫu tử.”
(Theo báo Hải Dương , Nguyễn Quỳnh Anh)
Câu 1: Văn bản trên thuộc kiểu văn bản nào?
A. Văn bản biểu cảm. | B.Văn bản nghị luận. |
C. Văn bản thông tin. | D. Văn bản tự sự. |
Câu 2: Trong câu “Mẹ như ngọn đèn trước gió, như chuối chín cây ..” người viết đã sử dụng biện pháp tu từ nào?
A. Ẩn dụ. | B. Hoán dụ. |
C. So sánh. | D. Tương phản. |
Câu 3: Trong câu văn “Mỗi khổ trong bài thơ đều gắn với cau, hình ảnh người mẹ và miếng trầu bao đời đã trở nên quen thuộc” có các Phó từ là?
A.Mỗi, đều,và. | B. Mỗi , đã. |
C.Đều, đã. | D. Đều, và , đã. |
Câu 4:Trong văn bản, cách cấu trúc các đoạn văn trong phần thân bài dựa theo
A. việc phân tích từng khổ thơ.
B. việc phân tích từng câu thơ.
C. việc phân tích từng hình ảnh về mẹ.
D.việc phân tích từng yếu tố nghệ thuật
Câu 5: Mục đích của văn bản này là gì?
A. Thuyết phục người đọc về sự gần gũi giữa mẹ và hình ảnh cây cau .
B. Thuyết phục người đọc về một bài thơ hay.
C. Thuyết phục người đọc về nghệ thuật thơ bốn chữ qua một bài thơ.
D.Thuyết phục người đọc về những biện pháp tu từ độc đáo được sử dụng trong thơ .
Câu 6:Nhiệm vụ của đoạn 1 trong văn bản là:
A. Giới thiệu tác giả, xuất xứ văn bản , khái quát nội dung và nghệ thuật của bài thơ .
B.Giới thiệu đề tài , đưa ra nhận định chung, giới thiệu khái quát về tác giả và bài thơ
C.Giới thiệu đề tài , đưa ra nhận định về cái hay trong nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
D.Giới thiệu đề tài , nhận định chung về những nét đặc sắc trong nội dung bài thơ.
Câu 7: Nhiệm vụ của đoạn cuối trong văn bản là gì?
A. Liên hệ , mở rộng bài thơ với các bài thơ cùng chủ đề khác.
B. Khái quát lại tình cảm của nhà thơ dành cho mẹ.
C. Khái quát lại tác dụng của những biện pháp nghệ thuật đã được sử dụng trong bài thơ.
D. Khái quát lại cái hay trong nghệ thuật và nội dung của bài thơ.
Câu 8: Gạch chân dưới cụm chủ -vị dung để mở rộng thành phần chính của câu trong câu văn :
“Mỗi nhà thơ viết về mẹ đều mang đến những nét riêng đầy xúc động”.
Câu 9: Văn bản này giúp em hiểu thêm được điều gì về bài thơ Mẹ của nhà thơ Đỗ Trung Lai ? (Viết trong khoảng 3 – 5 dòng)?
Câu 10: Quan sát người thân trong gia đình mình qua năm tháng , em thấy người thân có những thay đổi như thế nào? Em có cảm xúc gì khi nhận ra những thay đổi ấy? (Viết khoảng 7-10 câu văn)
Câu 1: Văn bản trên thuộc kiểu văn bản nào?
A. Văn bản biểu cảm. | B.Văn bản nghị luận. |
C. Văn bản thông tin. | D. Văn bản tự sự. |
Câu 2: Trong câu “Mẹ như ngọn đèn trước gió, như chuối chín cây ..” người viết đã sử dụng biện pháp tu từ nào?
A. Ẩn dụ. | B. Hoán dụ. |
C. So sánh. | D. Tương phản. |
Câu 3: Trong câu văn “Mỗi khổ trong bài thơ đều gắn với cau, hình ảnh người mẹ và miếng trầu bao đời đã trở nên quen thuộc” có các Phó từ là?
A.Mỗi, đều,và. | B. Mỗi , đã. |
C.Đều, đã. | D. Đều, và , đã. |
Câu 4:Trong văn bản, cách cấu trúc các đoạn văn trong phần thân bài dựa theo
A. việc phân tích từng khổ thơ.
B. việc phân tích từng câu thơ.
C. việc phân tích từng hình ảnh về mẹ.
D.việc phân tích từng yếu tố nghệ thuật
Câu 5: Mục đích của văn bản này là gì?
A. Thuyết phục người đọc về sự gần gũi giữa mẹ và hình ảnh cây cau .
B. Thuyết phục người đọc về một bài thơ hay.
C. Thuyết phục người đọc về nghệ thuật thơ bốn chữ qua một bài thơ.
D.Thuyết phục người đọc về những biện pháp tu từ độc đáo được sử dụng trong thơ .
Câu 6:Nhiệm vụ của đoạn 1 trong văn bản là:
A. Giới thiệu tác giả, xuất xứ văn bản , khái quát nội dung và nghệ thuật của bài thơ .
B.Giới thiệu đề tài , đưa ra nhận định chung, giới thiệu khái quát về tác giả và bài thơ
C.Giới thiệu đề tài , đưa ra nhận định về cái hay trong nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
D.Giới thiệu đề tài , nhận định chung về những nét đặc sắc trong nội dung bài thơ.
Câu 7: Nhiệm vụ của đoạn cuối trong văn bản là gì?
A. Liên hệ , mở rộng bài thơ với các bài thơ cùng chủ đề khác.
B. Khái quát lại tình cảm của nhà thơ dành cho mẹ.
C. Khái quát lại tác dụng của những biện pháp nghệ thuật đã được sử dụng trong bài thơ.
D. Khái quát lại cái hay trong nghệ thuật và nội dung của bài thơ.
Câu 8: Gạch chân dưới cụm chủ -vị dung để mở rộng thành phần chính của câu trong câu văn :
“Mỗi nhà thơ viết về mẹ đều mang đến những nét riêng đầy xúc động”.
Câu 9:
Qua văn bản này giúp em hiểu thêm được bài thơ "Mẹ" của nhà thơ "Đỗ Trung Lai" thể hiện những con chữ giản dị cùng lời thơ tự nhiên bộc lộ tình cảm chân thành từ tác giả với người mẹ của mình. Sự gợi hình qua hình ảnh "cây cau" để gần gũi hơn với hình ảnh mẹ cho đọc giả thấy cuộc đời vất vả của một người mẹ vì con và từ đó em hiểu rằng tình mẫu tử thật đẹp đẽ thiêng liêng. Khép lại bài thơ để lại cho em nhiều sự xúc động về tình cảm nhà thơ dành cho mẹ - một người con hiếu thảo và hình ảnh người mẹ tảo tần, giản dị!
Câu 10:
Dàn ý:
- Giới thiệu người thân trong gia đình mình.
+ thành viên trong gia đình mình gồm những ai?
- Những hành động, lời nói mà mọi người đối xử với nhau qua năm tháng:
+ lịch sự, tôn trọng, thấu hiểu nhau, chia sẻ, lo lắng quan tâm nhau qua những việc nào đó.
+ giúp đỡ, bảo vệ nhau.
....
- Cảm xúc của em:
+ cảm thấy yêu thương gia đình mình hơn, tự hào và hãnh diện với mọi người về cha mẹ anh chị em trong gia đình.
+ tự hứa rằng bản thân phải học tập chăm chỉ, giúp đỡ cha mẹ việc nhà,...
+ trân quý thời gian được cảm nhận tình thương của cha mẹ, sự quan tâm chia sẻ từ anh chị em trong nhà.
Câu 1: B
Câu 2: C
Câu 3: C
Câu 4: C
Câu 5: B
Câu 6: B
Câu 7: D
Câu 8: Cụm mở rộng: những nét riêng đầy xúc động
Câu 9: Bài thơ của nhà thơ "Đỗ Trung Lai" là một bài thơ xuất sắc khi viết về đề tài người mẹ. Bài thơ kiệm lời nhưng lại hàm chứa những cảm xúc dung dị sâu xa của tác giả dành cho người mẹ của mình. Người mẹ luôn là người danh cho con tình yêu sâu đậm nhất, sẵn sàng hi sinh tất cả để con được hạnh phúc.
Câu 10: Em thấy những người thân đặc biệt là bố mẹ ngày một già đi. Trong lòng em dân lên một cảm xúc tiếc nuối. Khi em còn bé vốn chưa hiểu chuyện luôn nghĩ rằng bố mẹ có thể sẽ là người đồng hành bên ta mãi mãi trong những năm tháng cuộc đời. Nhưng càng trưởng thành, em chứng kiến cha mẹ ngày một già yếu. Lúc ấy em mới nhận ra thời gian bên những người thân đang ngắn dần. Không ai biết trước đâu là điểm cuối của sinh mệnh và khi nào sẽ là lần cuối cùng được ở bên người thân yêu. Vì vậy em đã tự nhủ với bản thân mình rằng phải cố gắng học tập và thành công nhanh nhất có thể để mang lại hạnh phúc cho bố mẹ.
1. Tìm hiểu chung: tập trung vào các nôi dung sau : a. Khái niệm ca dao, dân ca b. Phân biệt ca dao – dân cac. Những chủ đề thường gặp trong ca dao, dân ca d. Thể loại, PTBĐ( tự suy nghĩ ) 2. Đọc, hiểu văn bản : a. Chủ đề “Những câu hát về tình cảm gia đình” , chỉ soạn duy nhất bài ca dao số 1 trong Công cha như núi…ghi lòng con ơi !” - Bài ca dao là lời của ai? Nói với ai? Nói về điều gì? - Tác giả dân gian đã sử dụng phép tu từ đặc sắc nào khi nói về công lao của cha mẹ trong lời hát ru ? - Em hiểu như thế nào về những hình ảnh so sánh đặc sắc và ẩn dụ trong bài ca dao này ?( diễn giải cách hiểu của mình về những hình ảnh so sánh…) - Qua những hình ảnh so sánh đó, tác giả dân gian muốn khẳng định điều gì ? - Em hiểu như thế nào về nghĩa của cụm từ Cù lao chín chữ trong câu cuối bài ca dao? - Như vậy qua lời hát ru của tác giả dân gian, cha mẹ muốn nhắn nhủ tới con cái điều gì ? - Em hãy tìm đọc những bài ca dao khác có nội dung tương tự với bài ca cao này - Em có suy nghĩ gì về chữ “hiếu” của đạo làm con trong xã hội ngày nay? ( trình bày suy nghĩ của mình bằng đoạn văn ngắn. Chú ý trình bày cả những hiểu biết về mặt tích cực và thậm chí cả những mặt tiêu cực của vấn đề này tùy theo hiểu biết của các MN.) b. Chủ đề “ Nhưng câu hát về tình yêu quê hương, đát nước, con người” , chỉ soạn duy nhất bài ca dao số 4 “ Đứng bên ni đồng , ngó bên tê đồng …nắng hồng ban mai !” - Hai dòng thơ đầu bài ca dao số 4 có những gì đặc biệt về từ ngữ? Tác dụng của việc sử dụng các từ ngữ đó trong việc miêu tả như thế nào ( gợi ra được vẻ đẹp gì của cánh đồng ) - Hai dòng cuối bài ca dao, tác giả dân gian đã sử dụng biện pháp tu từ nào ? Nêu tác dụng của phép tu từ ấy? - Em có nhận xét gì về cách sử dụng từ láy trong câu ca cuối bài ? - Bài ca dao này là lời của ai ? Người ấy muốn thể hiện tình cảm gì với quê hương, đất nước ?
Mình giỏi văn nhưng mình ko biết bài này
Sorry
Nhưng mình sẽ cố gắng
SAO THẤY TRẢ LỜI MÀ CHẲNG THẤY GÌ
vì câu trả lời đang đợi được duyệt
Điền từ trái nghĩa với từ "chua" vào chỗ trống trong câu thơ sau :
"Ai ơi chua.................... đã từng.
Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau."
'' Ai ơi chua ..ngọt.. đã từng
Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau ''.
"Ai ơi chua ngọt đã từng
Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau."
^_^