Mỗi năm nguồn lao động nước ta tăng thêm?
A. Khoảng 1 triệu lao động
B. Khoảng 2 triệu lao động
C. Khoảng 3 triệu lao động
D. Khoảng 4 triệu lao động
3 Nguồn lao động
- Nguồn lao động nước ta dồi dào và tăng nhanh, mỗi năm tăng thêm hơn 1 triệu lao động
- Năm 2003, phân bố về nguồn lao động tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn với tỷ lệ 75,8%. Trong khi đó, khu vực thành thị chỉ chiếm 24,2%, tương đương với 1/3 số lao động nông thôn. Nguyên nhân cho sự tập trung lao động ở khu vực nông thôn là do Việt Nam là một quốc gia thuần nông, nền kinh tế của chúng ta phát triển từ nông nghiệp. Do đó, phần lớn người lao động có kinh nghiệm trong sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp tập trung ở khu vực nông thôn.
- Chất lượng nguồn lao động hiện nay so với trước đây có nhiều hạn chế. Tỷ lệ lao động trong độ tuổi đã qua đào tạo vẫn còn thấp, thiếu hụt lao động có tay nghề cao để đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động và hội nhập. Khoảng cách giữa giáo dục nghề nghiệp và nhu cầu của thị trường lao động ngày càng lớn. Năng suất lao động cũng vẫn ở mức thấp
- Hạn chế về nguồn lao động so với trước đây bao gồm: tỷ lệ lao động đã qua đào tạo còn thấp, thiếu hụt lao động có tay nghề cao; khoảng cách giữa giáo dục nghề nghiệp và nhu cầu của thị trường lao động ngày càng lớn; năng suất lao động vẫn ở mức thấp, đặc biệt trong các ngành thâm dụng lao động và dịch vụ sử dụng nhiều lao động phổ thông
Thông qua quá trình lao động và tìm kiếm thức ăn, Người tối cổ đã tiến hóa thành Người tinh khôn vào khoảng thời gian nào?
A. Khoảng 6 triệu năm trước. B. Khoảng 4 triệu năm trước.
C. Khoảng 150000 năm trước. D. Khoảng 6000 năm trước.
đáp án C . Khoảng 150000 năm trước.
Hiện nay, mỗi năm nước ta có thêm hơn (triệu lao động)
A. 0,5
B. 1,0
C. 1,5
D. 2,0
Lực lượng lao động nước ta năm 2015 là 53,98 triệu người phân theo các khu vực kinh tế lần lượt là khu vực 1: 23, 26 triệu người; khu vực 2: 12,02 triệu người; khu vực 3: 18,70 triệu người. Tỉ lệ lao động phân theo khu vực lần lượt là:
A. 44,1%; 23%; 33,9%.
B. 43,0%; 22,5%; 33,9%.
C. 43,1%; 22,3%; 34,6%.
D. 44,1%; 24,3%; 33,9%.
Áp dụng công thức tính tỉ trọng trong 1 tổng = giá trị thành phần / Tổng *100 (%)
Tỉ lệ lao động khu vực I là 23, 26 / 53,98 *100 = 43,1%
Tỉ lệ lao động khu vực II là 12,02 /53,98 *100 = 22,3%
Tỉ lệ lao động khu vực III là 18,70 /53,98 *100 = 34,6%
=> Chọn đáp án C
Khi ký hợp đồng dài hạn với các kỹ sư được tuyển dụng , công ti liên doanh A đề xuất hai phương án trả lương để người lao động tự lựa chọn ; cụ thể :
- Ở phương án 1 : Người lao động sẽ được nhận 36 triệu đồng cho năm làm việc đầu tiên , và kể từ năm thứ hai , mức lương sẽ tăng thêm 3 triệu đồng mỗi năm .
- Ở phương án 2 : Người lao động sẽ được nhận 7 triệu đồng cho quý làm việc đầu tiên , và kể từ quý làm việc thứ hai , mức lương sẽ tăng thêm 500 000 đồng mỗi quý .
Nếu bạn là người ký hợp đồng lao động với công ty liên doanh A thì bạn sẽ chọn phương án nào ?
Chỉ đọc qua là đã thấy chọn phương án 2 lợi hơn.
Này nhé:
- Phương án 1: Trong năm đầu, mỗi quý được trả:
36 / 4 = 9 (triệu đồng / quý).
- Phương án 2: Quý đầu được trả 7 triệu đồng.
Bạn thấy không? Mức chênh lệch thì nhỏ (có 2 triệu đồng) mà phương án 2 thì mức lương tăng lũy tiến theo mỗi quý.
Ôi quá tuyệt vời !
Nếu cần tính chi tiết thì ta hãy tính mức lương trong 3 năm đầu nhé.
- Theo phương án 1 thì 3 năm đầu sẽ được trả:
36 + (36 + 3) + (36 + 3 + 3) = 36 + 39 + 42 = 117 (triệu).
- Theo phương án 2 thì 3 năm đầu (12 quý) sẽ được trả:
7 + 7,5 + 8 + 8,5 + 9 + 9,5 + 10 + 10,5 + 11 + 11,5 + 12 + 12,5 = 117 (triệu).
- Trong 3 năm đầu cả 2 phương án đều nhận được số tiền bằng nhau là 117 triệu đồng.
- Sang năm thứ tư thì mới thấy rõ ràng nè:
+ Phương án 1: Cả 4 năm sẽ nhận được:
117 + (42 + 3) = 162 (triệu đồng).
+ Phương án 2: Cả 4 năm sẽ nhận được:
117 + 13 + 13,5 + 14 + 14,5 = 172 (triệu đồng).
... Và từ đây thì ai chọn phương án 2 sẽ tha hồ mà cuộc đời vi vu, hihihi...^^
Bạn lưu ý nhé, nếu gặp những trường hợp lũy tiến thì hãy chọn phương án có chu kỳ lũy tiến ngắn (quý ngắn hơn năm). Tuy nhiên, cũng phải lưu ý mức chênh lệch, nếu mỗi năm tăng thêm 10 triệu thì bài toán sẽ lại có phương án tối ưu khác. Thêm nữa, hãy cân nhắc sự gắn bó của bạn với công ty là bao lâu. Nếu chỉ định làm trong 2 năm thôi thì lại phải chọn phương án 1 bạn thân mến nhé, hihihi...^^
Chỉ đọc qua là đã thấy chọn phương án 2 lợi hơn.
Này nhé:
- Phương án 1: Trong năm đầu, mỗi quý được trả:
36 / 4 = 9 (triệu đồng / quý).
- Phương án 2: Quý đầu được trả 7 triệu đồng.
Bạn thấy không? Mức chênh lệch thì nhỏ (có 2 triệu đồng) mà phương án 2 thì mức lương tăng lũy tiến theo mỗi quý.
Ôi quá tuyệt vời !
Nếu cần tính chi tiết thì ta hãy tính mức lương trong 3 năm đầu nhé.
- Theo phương án 1 thì 3 năm đầu sẽ được trả:
36 + (36 + 3) + (36 + 3 + 3) = 36 + 39 + 42 = 117 (triệu).
- Theo phương án 2 thì 3 năm đầu (12 quý) sẽ được trả:
7 + 7,5 + 8 + 8,5 + 9 + 9,5 + 10 + 10,5 + 11 + 11,5 + 12 + 12,5 = 117 (triệu).
- Trong 3 năm đầu cả 2 phương án đều nhận được số tiền bằng nhau là 117 triệu đồng.
- Sang năm thứ tư thì mới thấy rõ ràng nè:
+ Phương án 1: Cả 4 năm sẽ nhận được:
117 + (42 + 3) = 162 (triệu đồng).
+ Phương án 2: Cả 4 năm sẽ nhận được:
117 + 13 + 13,5 + 14 + 14,5 = 172 (triệu đồng).
... Và từ đây thì ai chọn phương án 2 sẽ tha hồ mà cuộc đời vi vu, hihihi...^^
Bạn lưu ý nhé, nếu gặp những trường hợp lũy tiến thì hãy chọn phương án có chu kỳ lũy tiến ngắn (quý ngắn hơn năm). Tuy nhiên, cũng phải lưu ý mức chênh lệch, nếu mỗi năm tăng thêm 10 triệu thì bài toán sẽ lại có phương án tối ưu khác. Thêm nữa, hãy cân nhắc sự gắn bó của bạn với công ty là bao lâu. Nếu chỉ định làm trong 2 năm thôi thì lại phải chọn phương án 1 bạn thân mến nhé.
Nhóm A sản xuất được 5 triệu mét vải với thời gian lao động cá biệt là 1 giờ/m vải. Nhóm B sản xuất được 10 triệu mét vải với thời gian lao động cá biệt là 2 giờ/m vải. Nhóm C sản xuất được 80 triệu mét vải với thời gian lao động cá biệt là 1.5 giờ/m vải. Vậy thời gian lao động xã hội để sản xuất ra vải trên thị trường là
A. 1 giờ.
B. 2 giờ.
C. 1.5 giờ.
D. 2.5 giờ.
Số lao động mỗi năm mà nền kinh tế nước ta tạo ra là (triệu việc làm mới)
A. 0,5
B. 1,0
C. 1,5
D. 2,0
Cho bảng số liệu:
Lao động phân theo thành phần kinh tế nước ta giai đoạn 2005-2015
(Đơn vị: Triệu người)
Cho bảng số liệu:
Lao động phân theo thành phần kinh tế nước ta giai đoạn 2005-2015
(Đơn vị: Triệu người)
A. Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỉ trọng nhỏ nhất và tăng
B. Kinh tế Nhà nước chiếm tỉ trọng lớn thứ hai và tăng nhanh
C. Kinh tế Ngoài Nhà nước chiếm tỉ trọng lớn nhất và không ổn định
D. Kinh tế Nhà nước chiếm tỉ trọng lớn thứ hai và giảm
Dựa vào bảng số liệu đã cho, và công thức tính tỉ trọng trong 1 tổng Tỉ trọng thành phần = giá trị thành phần / Tổng *100%
Ta có bảng cơ cấu lao động phân theo thành phần kinh tế nước ta giai đoạn 2005-2015 (Đơn vị: %)
Từ bảng số liệu đã xử lí, nhận xét thấy Kinh tế Nhà nước chiếm tỉ trọng lớn thứ hai và có xu hướng giảm => nhận xét B không đúng => Chọn đáp án B
năm 2015 có 54,52 triệu người lao động thì chưa qua đào tạo 47,53 triệu người, quả đào tạo 6,79 triệu người.
vẽ biểu đồ cơ cấu lao động phân theo đào tạo 2015, nhận xét
Khi kí kết hợp đồng lao động với người lao động, một doanh nghiệp đề xuất hai phương án trả lương như sau:
Phương án 1: Năm thứ nhất, tiền lương là 120 triệu. Kể từ năm thứ hai trở đi, mỗi năm tiền lương được tăng 18 triệu
Phương án 2: Quỹ thứ nhất, tiền lương là 24 triệu. Kể từ quý thứ hai trở đi, mỗi quý tiền lương được tăng 1,8 triệu.
Nếu là người được tuyển dụng vào doanh nghiệp trên, em sẽ chọn phương án nào khi:
a) Kí hợp đồng lao động 3 năm?
b) Kí hợp đồng lao động 10 năm?
Ta có:
+ Công thức tính lương của phương án thứ nhất: \({S_n} = 120 + \left( {n - 1} \right).18\)
+ Công thức tính lương của phương án thứ hai: \({Q_n} = 24 + \left( {n - 1} \right).1,8\)
a) Sau ba năm:
- Phương án thứ nhất có: \({S_3} = 120 + \left( {3 - 1} \right).18 = 156\) (triệu đồng)
- Phương án thứ hai có: \({Q_{12}} = 24 + (12 - 1).1,8 = 43,8\) (triệu đồng)
Nếu kí hợp đồng lao động 3 năm, em sẽ chọn phương án thứ nhất
b) Sau 10 năm:
- Phương án thứ nhất có: \({S_{10}} = 120 + \left( {10 - 1} \right).18 = 282\) (triệu đồng)
- Phương án thứ hai có: \({Q_{40}} = 24 + (40 - 1).1,8 = 94,2\) (triệu đồng)
Nếu kí hợp đồng lao động 10 năm, em sẽ chọn phương án thứ nhất.