Mọi người ơi, cho mik hỏi:
1.Hãy nêu ví dụ về một phản xạ có điều kiện và trình bày cách thành lập phản xạ đó?
2.Vì sao khi bị tổn thương bán cầu não bên trái thì các cơ quan phía dưới bên phải chịu tác động và ngược lại?
MONG MN GIÚP ĐỠ!!
khi một người bị tổn thương đại não bên bán cầu não trái thì người đó sẽ bị liệt nửa người bên phải và ngược lại .em hãy giải thích tại sao?
Hầu hết các đường thần kinh cảm giác từ phần dưới đi lên não và các đường thần kinh vận động từ não đi xuống , khi qua trụ não đều bắt chéo sang phía đối diện.
- Mỗi bán cầu chi phối 1 nữa cơ thể.
- Hầu hết các dây thần kinh cảm giác từ dưới đi lên hoặc các đường vận động từ trên xuống khi đi qua trụ não đều bắt chéo sang phía đối diện
- Nên khi tổn thương 1 bán cầu não sẽ gây liệt nữa người bên đối diện.
- Mỗi bán cầu chi phối 1 nữa cơ thể.
- Hầu hết các dây thần kinh cảm giác từ dưới đi lên hoặc các đường vận động từ trên xuống khi đi qua trụ não đều bắt chéo sang phía đối diện
- Nên khi tổn thương 1 bán cầu não sẽ gây liệt nữa người bên đối diện.
Vì sao người bị chấn thương sọ não do tai nạn lao động hay tai nạn giao thông .... nếu một bên bán cầu não phải bị tổn thương thì phần đối diện của cơ thể (bên trái) sẽ bị ảnh hưởng
-Hầu hết các đường thần kinh cảm giác từ các phần dưới đi lên não và cac đường thần kinh vận động từ trên não đi xuống, khi qua trụ não đều bắt chéo sang phía đối diện. Do đó, nếu một bên bán cầu não phải bị tổn thương thì phần đối diện của cơ thể sẽ bị ảnh hưởng
Mình học chuyên sinh
Dựa vào hình 52-3A và B kết hợp với hiểu biết của em về quá trình thành lập và ức chế phản xạ có điều kiện, hãy trình bày quá trình thành lập và ức chế phản xạ có điều kiện đã thành lập để thành lập một phản xạ mới qua một ví dụ tự chọn
Vỗ tay mỗi khi thả mồi cho cá ăn, lặp đi lặp lại nhiều lần cho đến khi chỉ nhẹ vỗ tay nhưng không thả mồi cá vẫn nổi lên là ta đã thành lập phản xạ có điều kiện.
Giải thích vì sao khi bị tổn thương nửa bán cầu não trái thì bị liệt nửa người bên phải?
Chấn thương sọ não xảy ra do tai nạn giao thông, tai nạn lao động, va đập mạnh ở vùng đầu,... Khi đó, sọ não bị vỡ, tác động gây chèn ép, tổn thương đến não bộ hoặc các chấn động não khiến các dây thần kinh bị đứt. Những thương tổn não đó gây ra di chứng liệt nửa người.
-Hầu hết các đường thần kinh cảm giác từ các phần dưới đi lên não và cac đường thần kinh vận động từ trên não đi xuống, khi qua trụ não đều bắt chéo sang phía đối diện. Do đó, nếu một bên bán cầu não phải bị tổn thương thì phần đối diện của cơ thể sẽ bị ảnh hưởng
chúc thi tốt !
a)người ta thường nói não có nếp nhăn.ngụ ý là gì?giải thích b)Trình bày cách thành lập và ức chế phản xạ có điều kiện đã thành lập đn qua 1 ví dụ tự chọn
Não có nếp nhăn là thì thông minh nhưng trong thực tế chỉ có 1 bộ óc thông minh là chưa đủ phải đòi hỏi sự siêng năng kiêng trì học hỏi .Vì có nhiều nếp nhăn thì có nhiều các chất xám và khe và rãnh
b)Trình bày cách thành lập và ức chế phản xạ có điều kiện đã thành lập đn qua 1 ví dụ tự chọn
Phản xạ tiết nước bọt khi có ánh đèn.
Khi bật đèn sáng thì trung khu thị giác hưng phấn (vùng thị giác ở thùy chẩm) làm chó quay đầu về phía ánh sáng (phản xạ không điều kiện)Khi chó ăn thì trung khu điều khiển sự tiết nước bọt ở trụ não bị hưng phấn làm nước bọt tiết ra (phản xạ không điều kiện) đồng thời trung khu ăn uống ở vỏ não cũng bị hưng phấn.Bật đèn chi cho chó ăn thì trung khu thị giác và trung khu ăn uống đều hưng phấn và có sự khuếch tán các hưng phấn đó trong não tạo đường liên hệ tạm thời giữa trung khu thị giác và trung khu ăn uống.Nếu kết hợp bật đèn (trước vài giây) mới cho chó ăn, sự kết hợp lặp đi lặp lại nhiều lần thì ta thành lập được phản xạ có điều kiện ở chó là chỉ bật đèn (không cho ăn) chó vẫn tiết nước bọt.lấy 1 ví dụ về phản xạ có điều kiện và nêu cơ chế hình thành và ức chế phản xạ đó .
Ví dụ: Phản xạ mỗi sáng thức dậy vào lúc 5 giờ 30 phút.
- Cơ chế hình thành: ban đầu việc ngủ dậy lúc đó là khó thì ta sẽ đặt báo thức mỗi khi nghe thấy tiếng chuông sẽ thức dậy. Sau 1 thời gian với sự lặp lại nhiều lần thì ta không càn dùng báo thức nữa mà vẫn tự động thức dậy vào thời điểm đó.
- Ức chế: sau khi có được phản xạ thi ta lại không tuân thủ mà thức dậy vẫn cố ngủ tiếp, chỉ mất 1 thời gian ngắn sau ta dần mất đi phản sạ đó.
cho ví dụ phản xạ có điều kiện và nêu rõ quá trình thành lập pản xạ có điều kiện
Để thành lập phản xạ có điều kiện cần bảo đảm các điều kiện sau đây:
- Phải có sự phối hợp đúng lúc kích thích tín hiệu với kích thích củng cố. Kích thích tín hiệu phải bắt đầu trước kích thích củng cố. Nếu kích thích tín hiệu được bắt đầu đồng thời hoặc chậm hơn kích thích củng cố thì nó sẽ mất ý nghĩa tín hiệu và không gây ra được phản xạ có điều kiện.
- Kích thích tín hiệu phải là một kích thích vô quan, nghĩa là không có quan hệ gì với phản xạ không điều kiện được phối hợp, đồng thời kích thích đó cũng không được quá mạnh, quá mới lạ.
- Cường độ của kích thích tín hiệu phải yếu hơn cường độ của kích thích củng cố, nghĩa là phải bảo đảm sự hưng phấn do kích thích tín hiệu gây ra yếu hơn sự hưng phấn do kích thích củng cố gây ra.
- Vỏ não phải toàn vẹn, hệ thần kinh con vật phải ở trạng thái hoạt động bình thường. Nếu khả năng hoạt động của não bộ giảm sút rất khó thành lập phản xạ có điều kiện.
- Tiến hành thí nghiệm ở môi trường yên tỉnh, tránh các kích thích lạ vì các kích thích lạ sẽ gây phản xạ định hướng cản trở sự hình thành đường liên hệ tạm thời.
- Vỗ tay mỗi khi cho cá ăn, lặp đi lặp lại nhiều lần cho đến khi chỉ vỗ tay nhưng ko thả mồi cá vẫn nổi lên là ta đã thành lập phản xạ có điều kiện.
- Những điều kiện để sự hình thành có kết quả:
+ Phải có sự kết hợp kích thích bất kỳ với kích thích của một phản xạ không điều kiện ( vỗ tay kết hợp với thả mồi).
+ Kích thích bất kỳ phải tát động trước kích thích có điều kiện vài giây ( vỗ tay trước khi cho cá ăn ).
+ Quá trình kết hợp phải lặp đi lặp lại nhiều lần và phải thường xuyên củng cố.
giải thích vì sao những người bị tai biến mạch máu não bị liệt nửa người bên trái thì bán cầu não nào bị tổn thương
tham khảo
Tổng quan bệnh Liệt nửa ngườiLiệt nửa người là tình trạng một bên cơ thể suy yếu, đau tê nửa người bên phải hoặc bên trái phụ thuộc vào vùng não bị tổn thương khi đột quỵ hoặc các nguyên nhân khác. Tổn thương não trái sẽ gây ra liệt nửa người phải và ngược lại. Bên liệt sẽ có cử động yếu hơn bên còn lại hoặc thậm chí không thể cử động
Liệt nửa người được chia ra thành:
Liệt nửa người bẩm sinh: trẻ bị liệt nửa người do tổn thương não trong hoặc ngay sau sinh
Liệt nửa người mắc phải: Xảy ra do chấn thương hoặc bệnh tật
Nguyên nhân bệnh Liệt nửa người
Nguyên nhân chính gây ra liệt nửa người là xuất huyết não hay đột quỵ xuất huyết, các bệnh về mạch máu não làm gián đoạn quá trình vận chuyển máu lên não gây thiếu máu cục bộ dẫn đến đột quỵ
Các chấn thương, tổn thương não cũng là nguyên nhân gây ra liệt nửa người
Ngoài ra, một số nguyên nhân khác gây liệt nửa người nhưng ít cấp tính hơn gồm có:
Khối u, áp-xe, tổn thương não
Bệnh phá hủy vỏ bọc xung quanh tế bào thần kinh
Mạch biến chứng do nhiễm virus hoặc vi khuẩn
Viêm não
Bệnh truyền nhiễm do poliovirus (virus bại liệt)
Rối loạn tế bào thần kinh vận động trong tủy sống, thân não và vỏ não
Triệu chứng bệnh Liệt nửa người
Các triệu chứng thường gặp của liệt nửa người gồm có:
Mất thăng bằng
Khó nói, khó nuốt, khó đi
Tê ngứa hoặc mất cảm giác ở một bên cơ thể
Suy giảm khả năng cầm nắm, cử động không rõ ràng
Yếu cơ, thiếu sự phối hợp vận động
Đối tượng nguy cơ bệnh Liệt nửa người
Người mắc các bệnh như cao huyết áp, tim mạch, tiểu đường, u não
Người đã từng hoặc có nguy cơ đột quỵ
Người bị chấn thương khi sinh, chuyển dạ khó khăn hoặc đột quỵ chu sinh ở thai nhi trong 3 ngày
Người bị chấn thương ở đầu
Người mắc hội chứng đau nửa đầu
Người mắc các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng, đặc biệt là nhiễm trùng huyết và áp xe cổ lan đến não nếu không điều trị
Người mắc bệnh loạn dưỡng chất trắng não
Người bị viêm mạch máu
Phòng ngừa bệnh Liệt nửa người
Do nguyên nhân chính của liệt nửa người là tình trạng đột quỵ nên khả năng lường trước gần như là không thể. Tuy nhiên, để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh có thể thực hiện các biện pháp sau:
Tập thể dục hằng ngày để duy trì một sức khỏe tốt
Lựa chọn giày dép phù hợp với điều kiện môi trường
Ngủ đủ giấc và ngủ sâu
Xây dựng chế độ ăn hợp lý, giàu rau xanh, trái cây nhiều vitamin, hạn chế ăn thức ăn dầu mỡ
Không hút thuốc lá và hạn chế rượu bia
Các biện pháp chẩn đoán bệnh Liệt nửa người
Chẩn đoán xác định liệt nửa người dựa vào thăm khám lâm sàng và cả xét nghiệm hỗ trợ. Bệnh sử và khám lâm sàng rất quan trọng để chẩn đoán tình trạng yếu cơ cũng như tìm ra nơi tổn thương trong hệ thống thần kinh nhằm xác định hướng điều trị
Một số xét nghiệm cận lâm sàng để xác định nguyên nhân gây bệnh gồm có:
Công thức máu
Sinh hóa máu
Chụp cắt lớp vi tính sọ não
Chụp cộng hưởng từ sọ não
Điện não đồ
Các biện pháp điều trị bệnh Liệt nửa người
Bệnh nhân liệt nửa người cần mất một thời gian để hồi phục, không phải mọi trường hợp đều giống nhau và có cùng hiệu quả điều trị. Thay vào đó bác sĩ sẽ điều trị bệnh phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra liệt nửa người. Các phương pháp điều trị bao gồm cả dùng thuốc trị liệt nửa người và phẫu thuật khi cần thiết:
Dùng thuốc hạ áp và giảm cholesterol cho người bị liệt nửa người do đột quỵ và có nguy cơ tái phát bệnh chẳng hạn như người bị tăng huyết áp hay tim mạch
Dùng thuốc kháng đông giúp giảm tắc nghẽn mạch và nguy cơ đột quỵ trong tương lai
Thuốc kháng sinh đường tĩnh mạch được dùng nhằm chống viêm não
Phương pháp phẫu thuật nhằm giải quyết phù não và lấy dị vật hoặc các vấn đề thứ phát, co cơ tự phát, tổn thương sống, tổn thương các dây chằng hoặc gân bên đối diện tổn thương
Điều trị vật lý trị liệu giúp những vùng não xung quanh chỗ tổn thương có thể hoạt động cũng như hỗ trợ nhưng bên cơ thể không bị liệt, giúp kiểm soát cử động và duy trì sức khỏe
Tâm lý trị liệu giúp đối phó với tác động của tâm lý bệnh
Tăng cường hỗ trợ cơ chân và thăng bằng qua các bài tập, mang giày phẳng, rộng, sử dụng thiết bị trợ giúp theo chỉ định và không vịn tường hay bàn ghế khi đi bộ
Xem thêm:
Liệt tứ chi: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
Vấn đề chăm sóc và khả năng hồi phục sau điều trị nhồi máu não
Bại liệt: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
giải thích vì sao những người bị tai biến mạch máu não bị liệt nửa người bên trái thì bán cầu não nào bị tổn thương
tham khảo
Tổng quan bệnh Liệt nửa ngườiLiệt nửa người là tình trạng một bên cơ thể suy yếu, đau tê nửa người bên phải hoặc bên trái phụ thuộc vào vùng não bị tổn thương khi đột quỵ hoặc các nguyên nhân khác. Tổn thương não trái sẽ gây ra liệt nửa người phải và ngược lại. Bên liệt sẽ có cử động yếu hơn bên còn lại hoặc thậm chí không thể cử động
Liệt nửa người được chia ra thành:
Liệt nửa người bẩm sinh: trẻ bị liệt nửa người do tổn thương não trong hoặc ngay sau sinh
Liệt nửa người mắc phải: Xảy ra do chấn thương hoặc bệnh tật
Nguyên nhân bệnh Liệt nửa người
Nguyên nhân chính gây ra liệt nửa người là xuất huyết não hay đột quỵ xuất huyết, các bệnh về mạch máu não làm gián đoạn quá trình vận chuyển máu lên não gây thiếu máu cục bộ dẫn đến đột quỵ
Các chấn thương, tổn thương não cũng là nguyên nhân gây ra liệt nửa người
Ngoài ra, một số nguyên nhân khác gây liệt nửa người nhưng ít cấp tính hơn gồm có:
Khối u, áp-xe, tổn thương não
Bệnh phá hủy vỏ bọc xung quanh tế bào thần kinh
Mạch biến chứng do nhiễm virus hoặc vi khuẩn
Viêm não
Bệnh truyền nhiễm do poliovirus (virus bại liệt)
Rối loạn tế bào thần kinh vận động trong tủy sống, thân não và vỏ não
Triệu chứng bệnh Liệt nửa người
Các triệu chứng thường gặp của liệt nửa người gồm có:
Mất thăng bằng
Khó nói, khó nuốt, khó đi
Tê ngứa hoặc mất cảm giác ở một bên cơ thể
Suy giảm khả năng cầm nắm, cử động không rõ ràng
Yếu cơ, thiếu sự phối hợp vận động
Đối tượng nguy cơ bệnh Liệt nửa người
Người mắc các bệnh như cao huyết áp, tim mạch, tiểu đường, u não
Người đã từng hoặc có nguy cơ đột quỵ
Người bị chấn thương khi sinh, chuyển dạ khó khăn hoặc đột quỵ chu sinh ở thai nhi trong 3 ngày
Người bị chấn thương ở đầu
Người mắc hội chứng đau nửa đầu
Người mắc các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng, đặc biệt là nhiễm trùng huyết và áp xe cổ lan đến não nếu không điều trị
Người mắc bệnh loạn dưỡng chất trắng não
Người bị viêm mạch máu
Phòng ngừa bệnh Liệt nửa người
Do nguyên nhân chính của liệt nửa người là tình trạng đột quỵ nên khả năng lường trước gần như là không thể. Tuy nhiên, để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh có thể thực hiện các biện pháp sau:
Tập thể dục hằng ngày để duy trì một sức khỏe tốt
Lựa chọn giày dép phù hợp với điều kiện môi trường
Ngủ đủ giấc và ngủ sâu
Xây dựng chế độ ăn hợp lý, giàu rau xanh, trái cây nhiều vitamin, hạn chế ăn thức ăn dầu mỡ
Không hút thuốc lá và hạn chế rượu bia
Các biện pháp chẩn đoán bệnh Liệt nửa người
Chẩn đoán xác định liệt nửa người dựa vào thăm khám lâm sàng và cả xét nghiệm hỗ trợ. Bệnh sử và khám lâm sàng rất quan trọng để chẩn đoán tình trạng yếu cơ cũng như tìm ra nơi tổn thương trong hệ thống thần kinh nhằm xác định hướng điều trị
Một số xét nghiệm cận lâm sàng để xác định nguyên nhân gây bệnh gồm có:
Công thức máu
Sinh hóa máu
Chụp cắt lớp vi tính sọ não
Chụp cộng hưởng từ sọ não
Điện não đồ
Các biện pháp điều trị bệnh Liệt nửa người
Bệnh nhân liệt nửa người cần mất một thời gian để hồi phục, không phải mọi trường hợp đều giống nhau và có cùng hiệu quả điều trị. Thay vào đó bác sĩ sẽ điều trị bệnh phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra liệt nửa người. Các phương pháp điều trị bao gồm cả dùng thuốc trị liệt nửa người và phẫu thuật khi cần thiết:
Dùng thuốc hạ áp và giảm cholesterol cho người bị liệt nửa người do đột quỵ và có nguy cơ tái phát bệnh chẳng hạn như người bị tăng huyết áp hay tim mạch
Dùng thuốc kháng đông giúp giảm tắc nghẽn mạch và nguy cơ đột quỵ trong tương lai
Thuốc kháng sinh đường tĩnh mạch được dùng nhằm chống viêm não
Phương pháp phẫu thuật nhằm giải quyết phù não và lấy dị vật hoặc các vấn đề thứ phát, co cơ tự phát, tổn thương sống, tổn thương các dây chằng hoặc gân bên đối diện tổn thương
Điều trị vật lý trị liệu giúp những vùng não xung quanh chỗ tổn thương có thể hoạt động cũng như hỗ trợ nhưng bên cơ thể không bị liệt, giúp kiểm soát cử động và duy trì sức khỏe
Tâm lý trị liệu giúp đối phó với tác động của tâm lý bệnh
Tăng cường hỗ trợ cơ chân và thăng bằng qua các bài tập, mang giày phẳng, rộng, sử dụng thiết bị trợ giúp theo chỉ định và không vịn tường hay bàn ghế khi đi bộ
Xem thêm:
Liệt tứ chi: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
Vấn đề chăm sóc và khả năng hồi phục sau điều trị nhồi máu não
Bại liệt: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị