một viên đá được thả từ trên cao xuống đất sau t giây viên đá rơi được 2 m biết rằng h = 5 t mũ 2 tính quãng đường viên đã rơi được sau 1,5 giây
một viên đá được thả từ trên cao xuống đất sau t giây viên đá rơi được 2 m biết rằng h = 5 t mũ 2 tính quãng đường viên đá rơi được sau 1,5 giây
Một viên đá được thả từ trên cao xuống đất. Sau t giây viên đá rơi được h (m). Biết rằng h = 5t2, tính quãng đường viên đá rơi được sau 1,5 giây.
Một viên đá được thả từ trên cao xuống đất. Sau t giây viên đá rơi được h(m). Biết rằng h=5t^2. Tính quãng đường viên đá rơi được sau1,5 giây.
Quãng đường viên đá rơi được sau 1,5s:
\(5.1,5^2=11,25\left(m\right)\)
Vậy...
Vì theo bài toán ta có t = 1,5 giây
\(\Rightarrow\)\(h=5t^2=5.\left(1,5\right)^2=\frac{45}{4}\)
Tính khoảng thời gian rơi tự do t của một viên đá. Cho biết trong giây cuối cùng trước khi chạm đất, vật đã rơi được đoạn đường dài 24,5 m. Lấy gia tốc rơi tự do g = 9,8 m/ s 2
Nếu gọi s là quãng đường viên đá đi được sau khoảng thời gian t kể từ khi bắt đầu rơi tới khi chạm đất và gọi s 1 là quãng đường viên đá đi được trước khi chạm đất 1 s, tức là sau khoảng thời gian t 1 = t -1 thì ta có các công thức
Từ đó suy ra quãng đường viên đá đi được trong 1 s cuối trước khi chạm đất là:
Với ∆ s = 24,5 m và g = 10 m/ s 2 , ta tìm được khoảng thời gian rơi tự do của viên đá
Một viên bi rơi tự do từ độ cao 19,6 m xuống mặt đất. Độ cao h (mét) so với mặt đất của viên bi trong khi rơi phụ thuộc vào thời gian t (giây) theo công thức: \(h = 19,6 - 4,9{t^2};h,t \ge 0\).
a) Hỏi sau bao nhiêu giây kể từ khi rơi viên bi chạm đất?
b) Tìm tập xác định và tập giá trị của hàm số h.
a) Để viên bi chạm đất thì \(\begin{array}{l}h = 0 \Leftrightarrow 19,6 - 4,9{t^2} = 0\\ \Leftrightarrow 4,9{t^2} = 19,6 \Leftrightarrow {t^2} = 4\end{array}\)
Do \(t \ge 0\) nên t=2(s)
Vậy sau 2 giây thì viên bi chạm đất
b) Theo bài ra ta có: \(t \ge 0\) nên tập xác định của hàm số h là \(D = \left[ {0; + \infty } \right)\)
Mặt khác: \(4,9{t^2} \ge 0 \Rightarrow 19,6 - 4,9{t^2} \le 19,6\)
\( \Rightarrow 0 \le h \le 19,6\). Do đó tập giá trị của hàm số h là \(\left[ {0;19,6} \right]\)
Chuyển động của vật nào dưới đây không thể coi là chuyển động rơi tự do ?
A. Một viên đá nhỏ được thả rơi từ trên cao xuống đất.
B. Các hạt mưa nhỏ lúc bắt đầu rơi.
C. Một chiếc lá rụng đang rơi từ trên cây xuống đất.
D. Một viên bi chì đang rơi ở trong ống thuỷ tinh đặt thẳng đứng và đã được hút chân không.
Một viên soi rơi từ độ cao 44,1 m thì quãng đường rơi được biểu diễn bởi công thức \(s\left( t \right) = 4,9{t^2}\), trong đó \(t\) là thời gian tính bằng giây và \(s\) tính bằng mét. Tinh:
a) Vận tốc rơi của viên sỏi lúc \(t = 2\);
b) Vận tốc của viên sỏi khi chạm đất.
a)
Vận tốc rơi của viên sỏi lúc `t=2`:
$v(2) = 9,8 \cdot 2 = 19.6 , \text{m/s}$
b)
Khi viên sỏi chạm đất, quãng đường rơi sẽ bằng độ cao ban đầu:
$s(t) = 4.9t^2 = 44.1$
Giải phương trình trên, ta có:
$t^2 = \frac{44.1}{4.9}$
$t \approx 3,0 \text{giây}$
$v(3.0) = 9,8 \cdot 3,0 = 29,4 \text{m/s}$
Vậy vận tốc của viên sỏi khi chạm đất là $29,4 \text{m/s}$.
a: v(t)=s'(t)=4,9*2t=9,8t
Khi t=2 thì v(2)=9,8*2=19,6(m/s)
b: Quãng đường đi được là 44,1m
=>4,9t^2=44,1
=>t=3
Khi t=3 thì v(3)=9,8*3=29,4(m/s)
Một vật được thả rơi từ độ cao 45 m xuống mặt đất. Lấy g = 10 m/s2.Tìm:
a. Quãng đường vật rơi được trong 2 giây đầu.
b. Quãng đường vật rơi được trong giây thứ 2
c. Quãng đường vật rơi được trong giây cuối cùng.
d. Quãng đường vật rơi được trong 2 giây cuối cùng.
a) Quãng đường rơi trong 2 giây đầu là:
S = 1/2 .10.2^2 = 20 m
b) Thời gian vật rơi chạm đất là:
45 = 1/2 .g.t^2 = 5t^2
=> t = 3s
Quãng đường vật đi được sau 2s là
h' = 1/2.g.t^2 = 20m
Quãng đường vật đi được trong giây cuối cùng là
h" = h-h' = 45-20 = 25m
Thả một viên bi từ một đỉnh tháp xuống đất trong giây cuối cùng viên bi rơi được bốn 5m lấy gờ bằng 10 mờ trên S2 chiều cao của tháp là
Tham khảo:
Thả một viên bi từ một đỉnh tháp xuống đất . Trong giây cuối cùng viên bi rơi được 45 m . Lấy g= 10m/s2 chiều cao của tháp là - câu hỏi 1147414