đề xuất các bước tìm hiểu vè nhiệt độ sôi của chất lỏng ( nước, cồn,dấm) theo các bước của phương pháp tìm hiểu tự nhiên
đề xuất các bước tìm hiểu vè nhiệt độ sôi của chất lỏng ( nước, cồn,dấm) theo các bước của phương pháp tìm hiểu tự nhiên
Tìm hiểu về nhiệt độ sôi: Đầu tiên, hãy tìm hiểu về nhiệt độ sôi của các chất lỏng này. Nhiệt độ sôi là nhiệt độ mà chất lỏng chuyển từ trạng thái lỏng sang trạng thái hơi ở áp suất không đổi. Thông thường, nhiệt độ sôi được đo ở áp suất không khí.
Tìm hiểu về yếu tố ảnh hưởng: Xem xét các yếu tố có thể ảnh hưởng đến nhiệt độ sôi của chất lỏng. Các yếu tố này có thể bao gồm áp suất, tình trạng tinh thể, tạp chất có mặt trong chất lỏng, và các yếu tố khác. Nghiên cứu về các yếu tố này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về quá trình nhiệt độ sôi của chất lỏng.
Thực hiện thí nghiệm: Bạn có thể thực hiện các thí nghiệm để xác định nhiệt độ sôi của chất lỏng. Để làm điều này, bạn cần một bình chứa chất lỏng và một bộ đo nhiệt độ chính xác. Đặt chất lỏng vào bình chứa và nâng nhiệt độ dần dần. Ghi lại nhiệt độ khi chất lỏng bắt đầu chuyển từ lỏng sang hơi. Quá trình này được gọi là quá trình sôi.
Phân tích kết quả: Sau khi thực hiện thí nghiệm, hãy phân tích kết quả thu được. So sánh kết quả với các giá trị nhiệt độ sôi đã tìm hiểu trước đó để kiểm tra tính chính xác. Nếu có sự khác biệt, hãy xem xét các yếu tố mà bạn đã nghiên cứu trong bước 2 để hiểu rõ hơn về nguyên nhân gây ra sự khác biệt này.
Tiếp tục nghiên cứu: Nếu bạn muốn tìm hiểu sâu hơn về nhiệt độ sôi của chất lỏng, bạn có thể tiếp tục nghiên cứu và thực hiện các thí nghiệm khác. Có thể nghiên cứu về yếu tố áp suất, tác động của các chất tạo thành hỗn hợp, hoặc các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến quá trình sôi.
Cho các bước trong phương pháp nghiên cứu hóa học: Nêu giả thuyết khoa học; Viết báo cáo: thảo luận kết quả và kết luận vấn đề; Thực hiện nghiên cứu; Xác định vấn đề nghiên cứu. Hãy sắp xếp các bước trên vào sơ đồ dưới đây theo thứ tự để có quy trình nghiên cứu phù hợp.
- Các bước nghiên cứu hóa học
+ Bước 1: Xác định vấn đề nghiên cứu
+ Bước 2: Nêu giả thuyết khoa học
+ Bước 3: Thực hiện nghiên cứu (lí thuyết, thực nghiệm, ứng dụng)
+ Bước 4: Viết báo cáo: thảo luận kết quả và kết luận vấn đề
Sử dụng phương pháp tìm hiểu tự nhiên cho vấn đề :hạn chế ô nhiễm không khí.
- Giảm thiểu việc tự đốt rác .
- SD xe công cộng .
Bước 1: Đề xuất vấn đề cần tìm hiểu: Quan sát và đặt câu hỏi cho vấn đề nảy sinh.
*Quan sát môi trường xung quanh và nhận ra tình trạng ô nhiễm không khí hiện tại.
*Đặt câu hỏi về nguyên nhân gây ra ô nhiễm không khí và các hệ quả của nó.
Bước 2: Đưa ra dự đoán khoa học để giải quyết vấn đề:
*Dựa trên tri thức phù hợp về ô nhiễm không khí, xác định các nguyên nhân chính gây ô nhiễm như khí thải từ phương tiện giao thông, công nghiệp, nông nghiệp, hoạt động đốt rừng, và khía cạnh sinh hoạt hàng ngày của con người.
*Dự đoán rằng việc giảm các nguyên nhân này có thể làm giảm ô nhiễm không khí.
Bước 3: Lập kế hoạch kiểm tra dự đoán:
*Lựa chọn phương pháp, kĩ thuật và kĩ năng thích hợp để kiểm tra dự đoán, ví dụ: thu thập dữ liệu về chất lượng không khí, theo dõi mức độ ô nhiễm trong vùng, và phân tích thông tin đó.
Bước 4: Thực hiện kế hoạch kiểm tra dự đoán:
*Thực hiện các hoạt động kiểm tra, như thu thập dữ liệu về chất lượng không khí hàng ngày, sử dụng các thiết bị đo đạc phù hợp và phân tích dữ liệu thu thập được.
*So sánh kết quả với dự đoán để xác định mức độ chính xác.
Bước 5: Viết báo cáo và trình bày kết quả kiểm tra dự đoán:
*Báo cáo kết quả kiểm tra dự đoán về hạn chế ô nhiễm không khí, bao gồm các thông tin về mức độ ô nhiễm hiện tại và tiến triển trong quá trình giảm ô nhiễm.
*Thảo luận về các biện pháp hiệu quả để hạn chế ô nhiễm không khí, ví dụ như sử dụng hình thức giao thông công cộng, khuyến khích sử dụng phương tiện giao thông không gây ô nhiễm như xe điện hoặc xe chạy bằng nguồn năng lượng tái tạo.
*Đề xuất việc áp dụng các quy định và hoạt động xử lý môi trường gắn với việc hạn chế ô nhiễm không khí từ các nhà máy sản xuất, các công trình xây dựng và các nguồn gốc khác.
*Đề xuất tăng cường giáo dục và tạo ra nhận thức trong cộng đồng về ô nhiễm không khí và ý thức bảo vệ môi trường, bao gồm việc tuyên truyền về lợi ích của việc sử dụng các nguồn năng lượng sạch và các biện pháp tiết kiệm năng lượng.
Quy định tạo giống mới bằng phương pháp gây đột biến bao gồm các bước sau:
(1) Tạo dòng thuần chủng.
(2) Xử lý mẫu vật bằng tác nhân gây đột biến.
(3) Chọn lọc các kiểu đột biến có kiểu hình mong muốn.
Trình tự đúng của các bước trong quy trình này là:
A. 2 → 1 → 3
B. 1 → 2 → 3
C. 1 → 3→ 2
D. 2 → 3 → 1
trình bày tính tan trong nước của đường , mì chính , bột mì theo 5 bước học KHTN 7 , 5 bước là
+ Bước 1: Đề xuất vấn đề cần tìm hiểu: Quan sát và đặt câu hỏi cho vấn đề nảy sinh.
+ Bước 2: Đưa ra dự đoán khoa học để giải quyết vấn đề: Dựa trên các tri thức phù hợp từ việc phân tích vấn đề, đưa ra dự đoán nhằm trả lời các câu hỏi đã nêu.
+ Bước 3: Lập kế hoạch kiểm tra dự đoán: Lựa chọn được phương pháp, kĩ thuật, kĩ năng thích hợp (thực nghiệm, điều tra, …) để kiểm tra dự đoán.
+ Bước 4: Thực hiện kế hoạch kiểm tra dự đoán: Trường hợp kết quả không phù hợp cần quay lại từ bước 2.
+ Bước 5: Viết báo cáo. Thảo luận và trình bày báo cáo khi được yêu cầu.
Bước 1: Đề xuất vấn đề cần tìm hiểu: Quan sát và đặt câu hỏi cho vấn đề nảy sinh.
Vấn đề: Tính tan trong nước của đường, mì chính và bột mì.
Câu hỏi: Làm thế nào để xác định tính tan của chúng trong nước?
Bước 2: Đưa ra dự đoán khoa học để giải quyết vấn đề: Dựa trên các tri thức phù hợp từ việc phân tích vấn đề, đưa ra dự đoán nhằm trả lời các câu hỏi đã nêu.
Dự đoán: Đường, mì chính và bột mì có thể tan trong nước do tương tác với phân tử nước.
Bước 3: Lập kế hoạch kiểm tra dự đoán: Lựa chọn được phương pháp, kĩ thuật, kĩ năng thích hợp (thực nghiệm, điều tra, ...) để kiểm tra dự đoán.
Kế hoạch kiểm tra: Tiến hành các thí nghiệm để xem đường, mì chính và bột mì có tan trong nước hay không. Sử dụng cân bằng khối lượng trong quá trình thí nghiệm.
Bước 4: Thực hiện kế hoạch kiểm tra dự đoán: Trường hợp kết quả không phù hợp cần quay lại từ bước 2.
Thực hiện thí nghiệm: Được thực hiện bằng cách cân bằng khối lượng của đường, mì chính và bột mì trước và sau khi hòa tan trong nước. So sánh sự khác biệt trong khối lượng để xác định tính tan của chúng.
Bước 5: Viết báo cáo. Thảo luận và trình bày báo cáo khi được yêu cầu.
Viết báo cáo: Tổng hợp kết quả thí nghiệm, thảo luận các kết quả và trình bày báo cáo về tính tan của đường, mì chính và bột mì trong nước dựa trên kết quả thực nghiệm.
Hãy tự đặt 2 đề văn nghị luận và tìm hiểu
- Đề bài
- Vấn đề nghị luận
- Phương pháp lập luận
- Phạm vi nghị luận
Nghị Luận Xã Hội Về Lòng Trung Thực
Trong xã hội ngày nay,đức tính trung thực là rất cần thiết cho mọi người đức tính trung thực là một trong những đức tính đáng quý mà mọi người cần phải có, nhất là giới học sinh chúng ta, rất cần đức tính này để hoàn thiện chính mình, trở thành người công dân tốt.
Vậy ta nên định nghĩa về đức tính trung thực như thế nào ? Xin trả lời ngay Đức tính trung thực là hết lòng với mọi người, là thật thà, là ngay thẳng. Người có đức tính trung thực là người luôn nói đúng sự thật, không làm sai lệch sự thật, ngay thẳng, thật thà, là người luôn được mọi người tin tưởng. Trong cuộc sống ngày nay, đức tính trung thực được biểu hiện trong các kì thi của giới học sinh như không có hiện tượng quay cóp, chép bài hoặc xem bài của bạn... Và đức tính này cũng được biểu hiện trong xã hội như có những người ngay thẳng, không nói sai sự thật, không tham lam của người khác.
Trong kinh doanh, nếu là người ngay thẳng, họ sẽ không sản xuâ't nhũng loại H ang kém chất lượng, kinh doanh những mặt hàng bất hợp pháp, làm nguy hại đến người tiêu dùng... những người nào mang trong người hoặc đang rèn luyện đức tính trung thực thì những người đó sẽ dần hoàn thiện nhân cách của họ sẽ được mọi người mến yêu và tôn trọng. Nếu rèn luyện đức tính trung thực, chúng ta sẽ thành đạt trong cuộc sống, chúng ta sẽ có vốn tri thức để làm giàu một cách chân chính, và nêu chúng ta mắc sai lầm, ta sẽ dễ dàng sửa chữa được nó và hoàn thiện mình thành một công dân tốt, có ích cho xã hội, làm cho xã hội chúng ta trở nên trong sạch, văn minh và tốt đẹp, khiến đất nước ngày càng đi lên và phát triển đến tầm cao.
Đồng thời, bên cạnh những người biết hoàn thiện bản thân để trở thành người dân tốt vẫn có những người có biểu hiện thiếu trung thực và sai trái, chúng ta cần phải phê phán và lên án những biểu hiện như vậy. Biểu hiện rõ nhất là trong giới học sinh hiện nay, nạn học giả, bằng thật do quay cóp, chép bài của bạn, gian lận trong thi cử đã trở thành một tệ nạn phổ biến gây ảnh hưởng xấu đến kết quả học tập, đến ý nghĩa của việc dạy và học, gây dư luận xôn xao trong xã hội. Một biểu hiện thứ hai tương đối rõ ràng là sự thiếu trung thực trong kinh doanh đời sống, đó là việc các báo cáo không trung thực, chất lượng sản phẩm kinh doanh ngày càng kém đi, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người tiêu dùng, đặc biệt có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng đe dọa tính mạng con người hiện nay như các sản phẩm, các mặt hàng được người dân tiêu dùng hàng ngày, điển hình là các loại sữa có chứa chất độc hại melamine gây hại cho sức khỏe người tiêu dùng, hay ngay các loại nước mắm cũng có chứa chất ure độc tố, hoặc cả các loại rau quả, trái cây hiện nay như rau xanh hay quả tươi đều được người trồng trọt tiêm nhiễm các loại hóa chất vì lợi nhuận của bản thân... Nhũng hành vi trên đều đáng phê phán vì thiếu trung thực, không nghĩ đến sức khỏe của người dân mà chỉ nghĩ đến lợi nhuận của bản thân mình. Chỉ vài biểu hiện trên mà đã nói lên được tính thiếu trung thực đã trở thành căn bệnh phổ biến lây lan nhanh trong mọi người dân. Chính căn bệnh này đã khiến xã hội xuống cấp, đạo đức người dân dần bị hạ thấp, phá bỏ những nét đẹp truyền thống của dân tộc.
Vì vậy, để tránh được tệ nạn thiếu trung thực trong xã hội ngày nay, mỗi chúng ta cần tự mình xây dựng nên một ý thức trung thực trong từng việc nhỏ nhặt nhất mà hàng ngày chúng ta đều làm cho đến việc lớn lao sau này. Bên cạnh việc tự hoàn thiện mình, chúng ta cẩn lên án những hành vi thiếu trung thực và tích cực đầy lùi những tiêu cực do nạn thiếu trung thực để noi theo những tấm gương về đạo đức cao cả.
Là một con người sống trong xã hội hiện đại, đức tính trung thực là không thể thiếu cho bản thân, cần tích cực rèn luyện đức tính đáng quý này để hoàn thiện chính mình, trở thành người công dân tốt đưa đạo đức xã hội ngày càng đi lên, đất nước ngày một phát triển hơn và hơn nữa.
Xếp thứ tự các bước giải quyết vấn đề trong mối quan hệ với bạn bè: 1. Xác định nguyên nhân và hệ quả của vấn đề. 2. Đánh giá hiệu quả của biện pháp. 3. Xác định vấn đề cần giải quyết.4. Lựa chọn và thực hiện biện pháp cho vấn đề. *
3-1-4-2
3-1-2-4
1-3-4-2
2-1-4-3
Tìm hiểu đoạn trích Xin lập khoa luật của Nguyễn Trường Tộ (Ngữ văn 11, tập 1)
a) Trong đoạn trích đó, tác giả có nhận định, đánh giá đúng – sai, hay – dở không? Có bàn bạc sâu rộng vấn đề được nói đến hay không ? Nếu cóc thì đích cuối cùng của các lời nhận định, đánh giá , bàn bạc đó là gì?
b) Nguyễn Trường Tộ có lý do để viết Xin lập khoa luật không, nếu vào lúc bấy giờ, ai lấy đều đã thống nhất muốn trị nước thì phải dựa vào những lời nói suông trên giấy về trung hiếu hay lễ nghĩa, rằng luật pháp là công bằng cũng là đạo đức?
c) Dựa vào nhận thức về ý nghĩa của từ bình luận trong mục 1, anh (chị) thấy Xin lập khoa luật có phải là một đoạn trích mang tính chất bình luận không ? Vì sao không thể coi đây là mọt đoạn trích chứng minh hay giải thích?
a, Trong đoạn trích Xin lập khoa luật, Nguyễn Trường Tộ đưa ra nhận định, đánh giá đúng- sai, hay – dở, đồng thời cũng có bàn bạc mở rộng
- Các lập luận nhằm hướng tới khẳng định vai trò quan trọng, xây dựng hệ thống luật phép cho quốc gia
b, Nguyễn Trường Tộ rõ ràng có lý do để đề nghị lập khoa luật bởi trên thực tế: đất nước cần có luật pháp, nhưng luật không chỉ công bằng mà cần đáp ứng đạo đức
c, Đoạn trích Xin lập khoa luật bình luận vì thể hiện tính chất xuất vấn đề đồng thời lập luận hướng vào thuyết phục với nhận xét, tư tưởng của tác giả
1. Trong các nhận định sau đây, nhận định nào đúng, nhận định nào sai? Gạch chân chi tiết tạo nên cái sai.
Nhan đề“Tiếng đàn Ba-la-lai-ca trên sông Đà” gồm có 1 từ đơn và 3
từ ghép.
Hãy lựa chọn phương pháp phù hợp và để xuất các bước thực hiện để nghiên cứu những vấn để sau:
a) Xác định hàm lượng đường trong máu.
b) Thúc đẩy thanh long ra hoa trái vụ.
c) Tìm hiểu cấu tạo cơ thể người.
Vấn đề | Phương pháp nghiên cứu | Các bước thực hiện nghiên cứu |
a) Xác định hàm lượng đường trong máu | Phương pháp làm việc trong phòng thí nghiệm | - Bước 1: Chuẩn bị các thiết bị, dụng cụ, hóa chất và mẫu vật để làm thí nghiệm + Chuẩn bị máy đo đường huyết, cồn sát trùng, kim chích. - Bước 2: Tiến hành thí nghiệm theo đúng quy trình và thu thập dữ liệu từ kết quả thí nghiệm + Rửa tay bằng nước ấm, sau đó lau khô tay trước khi đo + Lắp kim lấy máu vào ống bút + Điều chỉnh độ sâu của kim phù hợp với loại da của bạn + Lắp que thử vào máy đo đường huyết. Code của que thử phải trùng khớp với mã code hiện trên máy. Sau khi lấy que thử nhanh chóng đóng lọ que thử để tránh độ ẩm xung quanh tác động lên các que khác. + Xoa nhẹ đầu ngón tay để máu lưu thông về + Đặt kim chích ở mép ngoài cạnh đầu ngón tay và bấm chích máu. Ấn nhẹ ống bút vào đầu ngón tay, kim lấy máu sẽ đâm nhẹ vào ngón tay của bạn. + Nhỏ giọt máu vừa xuất hiện lên phần que thử trên máy đo. + Dùng khăn sạch ấn nhẹ vào ngón tay để cầm máu. + Đợi máy hiện thử kết quả và vệ sinh dụng cụ theo đúng hướng dẫn - Bước 3: Báo cáo kết quả thí nghiệm + Báo cáo chỉ số đo đường huyết thu nhận được. + Tham chiếu với chỉ số đường huyết tiêu chuẩn để đưa ra đánh giá sơ bộ về tình hình sức khỏe. - Bước 4: Vệ sinh dụng cụ, phòng thí nghiệm. |
b) Thúc đẩy thanh long ra hoa trái vụ | Phương pháp thực nghiệm khoa học | - Bước 1: Chuẩn bị các điều kiện thí nghiệm, thiết kế mô hình thực nghiệm + Chuẩn bị vườn cây thí nghiệm (cây trồng 18 tháng có thể xử lí ra hoa). + Chọn loại tác nhân tác động để thiết kế mô hình thí nghiệm: Ví dụ chọn tác nhân thời gian chiếu sáng thì chia làm các lô thí nghiệm với thời gian chiếu gian vào ban đêm khác nhau như 0 giờ, 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ, 4 giờ, 5 giờ, 6 giờ, 7 giờ, 8 giờ,… (mỗi lô thí nghiệm cần có đủ số lượng cây nhất định khoảng 50 - 100 cây cho mỗi lô). - Bước 2: Tiến hành thực nghiệm và thu thập các dữ liệu + Tiến hành tưới nước và bón phân cho các cây với chế độ như nhau. + Theo dõi, ghi chép tỉ lệ ra hoa, năng suất quả giữa các lô thí nghiệm. - Bước 3: Xử lí các dữ liệu thu thập và báo cáo kết quả thực nghiệm + Lập bảng so sánh tỉ lệ ra hoa, năng suất quả từ đó rút ra kết luận về thời gian chiếu sáng vào ban đêm thích hợp để kích thích thanh long ra hoa trái vụ. |
c) Tìm hiểu cấu tạo cơ thể người | Phương pháp quan sát | - Bước 1: Xác định đối tượng quan sát và phạm vi quan sát + Đối tượng quan sát: Cấu tạo của cơ thể người. + Phạm vi quan sát: Tranh ảnh, mô hình cấu tạo của cơ thể người. - Bước 2: Xác định công cụ quan sát + Quan sát trực tiếp bằng mắt thường. - Bước 3: Thu thập, ghi chép và xử lí các dữ liệu quan sát được + Tiến hành ghi chép bằng sổ tay, máy ảnh,… để ghi nhận về các phần, các cơ quan cấu tạo cơ thể người. |