Thu thập số liệu và thống kê số ca nhiễm, số ca tử vong trên thế
giới được báo cáo từ ngày 14 đến ngày 20 tháng 02 năm 2020. Vẽ biểu đồ và nêu nhận
xét của em về diễn biến tình hình dịch bệnh COVID-19 trên thế giới trong thời gian đó?
Em hãy thu thập số liệu về dân số Việt Nam từ năm 2011 đến năm 2020. Có thể thu thập từ sách, báo hoặc truy cập Internet và thu thập số liệu từ:
Website của Tổng cục thống kê
Website
- Lập bảng thống kê cho dãy số liệu thu thập được
- Hình vẽ dưới đây cho biết cấu trúc dân số Việt Nam năm 2020
Thu thập số liệu từ website của Tổng cục thống kê, em được:
+) Bảng thống kê dân số Việt Nam từ năm 2011 đến năm 2020
Năm | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 |
Số dân (triệu người) | 87,8604 | 88,8093 | 89,7595 | 90,7289 | 91,7133 | 92,6951 | 93,6716 | 94,6660 | 96,4840 | 97,5827 |
+) Bảng thống kê biểu diễn cơ cấu dân số theo giới tính:
Nam | 49,8% |
Nữ | 50,2% |
+) Bảng thống kê biểu diễn cơ cấu dân số theo nơi sinh sống:
Thành thị | 36,8% |
Nông thôn | 63,2% |
Thống kê tính đến ngày 20 5 2020 tại Việt Nam có 324 ca mắc Covid-19 và 263 ca đã khỏi bệnh. Các số liệu tương ứng tại Singapore lần lượt là: 28 794 và 10 365 . Tỉ lệ người khỏi bệnh trong tổng số người bị mắc Covid-19 của Việt Nam gấp bao nhiêu lần Singapore?
kể từ khi bùng phát vào tháng 12 năm 2019 đến cuối tháng 3 năm 2021 đại dịch covid-19 đã lây lan qua hầu hết các quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới với 130,64 triệu người bị nhiễm .số ca tử vong có liên quan đến virus corona bằng 217/10000 số người bị nhiễm .ở việt nam , nhờ có những biện pháp kịp thời của nhà nước và ý thức của người dân ,số ca nhiễm và rủ các tử vong được giảm triệu cả nước có 2600k bị nhiễm trong đó có 2587 ca được cho Hỏi
a Tính số ca tử vong có liên quan đến virus Corona trên toàn thế giới
B Tính tỉ số phần trăm số cao được chiều có so với số ca bị nhiễm ở việt nam .
ai làm đc mik tích điểm
biểu đồ số liệu về độ tuổi người mắc covid-19 theo cập nhật của bộ y tế tính đến 6 giờ ngày 12/4/2020 như sau:
a) Độ tuổi nào bị nhiễm nhiều nhất và có bao nhiêu người, chiếm bao nhiêu phần trăm số ca nhiễm
b) Tính tỉ lệ phần trăm số ca nhiễm bệnh của nam giới và nữ giới? Tỉ lệ nào nhiều hơn và nhiều hơn bao nhiêu phần trăm
a: Độ tuổi mắc nhiều nhất là từ 20->29 tuổi
Có 93 người
b: tỉ lệ giữa nam và nữ là: 141/117=120,51%
Nam nhiều hơn 20,51%
tính đến ngày 29/2/2020 , thế giới có khoảng 1/38 số người tử vong trên tổng số người bị nhiễm bệnh covid 19 . Tỉ lệ người được chữa khỏi bệnh là 5/19 . Hãy tính tỉ lệ người đang được điều trị
. Tính từ đầu mùa dịch đến cuối tháng 1 năm 2022, trên địa bàn của một tỉnh đã ghi nhận 14 500 ca mắc COVID-19. Số bệnh nhân điều trị đã khỏi bệnh chiếm 85%, có 41 bệnh nhân tử vong, số bệnh nhân còn lại hiện đang điều trị. Hỏi có bao nhiêu bệnh nhân hiện đang điều trị? *
Số bệnh nhân đã điều trị khỏi bệnh là:
\(14500\times85\%=12325\) ( bệnh nhân )
Số bệnh nhân hiện đang điều trị là:
\(14500-12325-41=2134\) ( bệnh nhân )
Đáp số: 2134 bệnh nhân
Số bệnh nhân đang điều trị là:
14500:100x85=12325 ( người )
KL: 14500-12325-41=2134
Biểu đồ đoạn thẳng ở Hình 4 biểu diễn giá vàng bán ra trong bảy ngày đầu tiên của tháng 6 năm 2021.
a) Viết mẫu số liệu thống kê giá vàng bán ra nhận được từ biểu đồ ở Hình 4.
b) Tìm khoảng biến thiên của mẫu số liệu đó.
c) Tìm khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu đó.
d) Tính phương sai và độ lệch chuẩn của mẫu số liệu đó.
a) Dựa vào biểu đồ, ta có mẫu số liệu là:
5767 5757 5737 5727 5747 5747 5722
b) Khoảng biến thiên của mẫu số liệu đó là: \(R = {x_{\max }} - {x_{\min }} = 5767 - 5722 = 45\)
c) +) Sắp xếp mẫu số liệu theo thứ tự không giảm, ta có:
5722 5727 5737 5747 5747 5757 5767
+) Các tứ phân vị của mẫu số liệu là:
Trung vị của mẫu số liệu: \({Q_2}\) = 5747.
Trung vị của dãy 5722 5727 5737 là: \({Q_1}\) = 5727.
Trung vị của dãy 5747 5757 5767 là: \({Q_3}\) = 5757.
+) Khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu là: \({\Delta _Q} ={Q_3} - {Q_1}\) = 5757- 5727= 30.
d) +) Giá vàng trung bình trong 7 ngày đầu tiên của tháng 6 năm 2021 là: \(\overline x = \frac{{5722{\rm{ + }}5727{\rm{ + }}5737{\rm{ + }}5747{\rm{ + }}5747{\rm{ + }}5757{\rm{ + }}5767}}{7} = 5743,43\) ( nghìn đồng/ chỉ)
+) Phương sai của mẫu số liệu là: \({s^2} = \frac{{\left[ {{{\left( {5722 - \overline x } \right)}^2} + {{\left( {5727 - \overline x } \right)}^2} + ... + {{\left( {5767 - \overline x } \right)}^2}} \right]}}{7} \approx 219,39\)
+) Độ lệch chuẩn của của mẫu số liệu là: \(s = \sqrt {{s^2}} = \sqrt {219,39} \approx 14,81\)( nghìn đồng/ chỉ)
Trong ngày 19 tháng 12 năm 2021 hai thành phố là Hà Nội và Thành Phố . Hồ Chí Minh ghi nhận 2419 ca nhiễm covid 19 . Trong đó sood ca nhiễm mới của Hà Nội nhiều hơn ca nhiễm số ca nhiễm mới của thành phố Hồ Chí Minh Tính số ca nhiễm Covid - 19 mới của mỗi thành phố trong ngày 19 tháng 12 năm 2021
Dựa vào bảng 38 và dữ liệu thu thập được, em hãy viết một báo cáo ngắn về tình hình phát triển ngành du lịch trên thế giới.
Bảng 38. Số lượt khách du lịch quốc tế và doanh thu du lịch quốc tế trên thế giới, giai đoạn 1990 – 2020
1990 | 2000 | 2010 | 2019 | 2020 | |
Khách du lịch (triệu lượt người) | 438 | 673 | 809 | 1466 | 402 |
Doanh thu du lịch (tỉ USD) | 271 | 496 | 977 | 1466 | 533 |
Báo cáo về tình hình phát triển ngành du lịch trên thế giới
1. Số lượt khách du lịch
a. Xu hướng biến động về số lượt khách du lịch quốc tế đến, qua các năm.
- Trong giai đoạn 1990 - 2020, có thể chia sự biến động của số lượt khách du lịch quốc tế đến làm hai giai đoạn:
+ Giai đoạn từ năm 1990 đến 2019 liên tục tăng và tăng nhanh, từ 438 triệu lượt người lên 1466 triệu lượt người, tăng gấp 3,3 lần.
+ Giai đoạn từ 2019 đến 2020 số lượt khách du lịch quốc tế đến đã lao dốc giảm mạnh, từ 1466 triệu lượt khách xuống chỉ còn 402 triệu lượt khách, gần như giảm chỉ còn 1/3 số lượt khách du lịch so với năm 2019.
b. Nguyên nhân ảnh hưởng đến xu hướng biến động về số lượt khách du lịch quốc tế đến.
- Nguyên nhân dẫn đến sự biến động về số lượt khách du lịch quốc tế đến trong giai đoạn từ 2019 - 2020 chính là do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19. Tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp, lây lan với tốc độ chóng mặt và ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe con người vì vậy đã tác động trực tiếp đến hành vi, quyết định đi du lịch của du khách cũng như sự đóng cửa của ngành du lịch các nước trên thế giới nhằm ngăn chặn đại dịch lây lan.
c. Các quốc gia dẫn đầu về số lượt khách du lịch quốc tế đến:
- Pháp dẫn đầu các quốc gia về số lượt khách du lịch quốc tế đến với 86,9 triệu lượt khách (2019).
- Tây Ban Nha đứng vị trí thứ hai với 83.7 triệu lượt khách du lịch quốc tế đến
- Một số quốc gia khác như: Hoa Kỳ (79,3 triệu lượt), Trung Quốc (65,7 triệu lượt), Ý (64,5 triệu lượt).
2. Doanh thu du lịch
a. Xu hướng biến động về doanh thu du lịch quốc tế trên thế giới qua các năm.
- Giống như số lượt khách du lịch quốc tế đến, doanh thu du lịch quốc tế trên thế giới, giai đoạn 1990 - 2020 cũng chia làm 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1990 - 2019 tăng nhanh và tăng liên lục, từ 271 tỉ USD (1990) lên 1466 tỉ USD (2019), tăng gấp 5,4 lần.
+ Giai đoạn 2019 - 2020, doanh thu đã giảm mạnh chỉ còn 1/3 so với năm 2019, đạt 533 tỉ USD.
b. Phân tích doanh thu du lịch bình quân trên mỗi lượt khách du lịch qua các năm.
- Doanh thu du lịch bình quân trên mỗi lượt khách du lịch có sự biến động qua các năm, trong đó:
+ Doanh thu du lịch bình quân trên mỗi lượt khách du lịch thấp nhất là năm 1990, chỉ đạt 618 USD/người
+ Năm 2000, doanh thu du lịch bình quân trên mỗi lượt khách du lịch đã tăng lên hơn 100 USD/ người so với 1990 và đạt 736 USD/ người.
+ Năm 2010 là năm có doanh thu du lịch bình quân trên mỗi lượt khách du lịch cao nhất trong giai đoạn phát triển chưa có đại dịch (1990 - 2019), đạt 1207 USD/ người.
+ Năm 2019 bắt đầu có sự giảm sút của doanh thu du lịch bình quân trên mỗi lượt khách du lịch, chỉ còn 1000 USD/ người.
+ Năm 2020, là năm có doanh thu du lịch bình quân trên mỗi lượt khách du lịch cao nhất, tuy lượng khách du lịch và doanh thu du lịch đều giảm song doanh thu bình quân lại cao nhất trong cả giai đoạn 1990 - 2020, đạt 1325 USD/ người.
3. Các vấn đề đặt ra trong hoạt động du lịch
- Gia tăng áp lực lên môi trường: phát triển du lịch đồng nghĩa với việc làm gia tăng lượng du khách tới các điểm tham quan du lịch, tăng cường phát triển cơ sở hạ tầng, dịch vụ và gia tăng nhu cầu sử dụng tài nguyên,... do đó dẫn đến sự gia tăng áp lực của phát triển du lịch đến môi trường. Do tốc độ phát triển du lịch quá nhanh ở một số địa phương nên hoạt động du lịch đã vượt ngoài khả năng kiểm soát, đã tạo sức ép lớn đến khả năng đáp ứng của tài nguyên và môi trường, gây khả năng ô nhiễm cục bộ và nguy cơ suy thoái môi trường lâu dài.
- Khi các hoạt động du lịch diễn ra, lượng khách du lịch đông, nhu cầu cung cấp nước sạch, xử lý nước thải, rác thải càng lớn. Nếu không có biện pháp xử lý tốt vấn đề nước thải, rác thải sinh hoạt hàng ngày tại các điểm du lịch khách sạn, nhà hàng thì nguy cơ ô nhiễm môi trường là điều không thể tránh khỏi. Gây mất cảnh quan môi trường, lan truyền nhiều loại dịch bệnh và nảy sinh các xung đột xã hội
- Đa ô nhiễm môi trường: du lịch có thể gây ô nhiễm khí thông qua phát xả khí thải của động cơ ô tô, xe máy và tàu thuyền, đặc biệt là ở các trọng điểm, trục giao thông chính, gây hại cho cây cối, động vật hoang dã. Kéo theo đó là gây ra tiếng ồn từ các phương tiện giao thông và du khách có thể gây phiền hà cho cư dân địa phương và các du khách khác kể cả động vật hoang dã.
- Phát triển hoạt động du lịch thiếu kiểm soát có thể tác động làm xói mòn đất, làm biến động các nơi cư trú, đe dọa các loài động thực vật hoang dã (tiếng ồn, săn bắt, cung ứng thịt thú rừng, thú nhồi bông, côn trùng...).
- Việc xây dựng, phát triển các điểm du lịch mới hay các hoạt động tôn tạo cảnh quan trên nền các di tích lịch sử để phục vụ hoạt động du lịch có thể gây ảnh hưởng đến mỹ quan, giá trị của các di tích, dẫn đến sự mai một văn hóa.