trình bày nét chính về đời sống văn hóa của thời trần?
lớp 7 lịch sử nha
Em hãy trình bày những nét chính về tổ chức chính quyền, đời sống xã hội và văn hóa thời Ngô.
-Năm 939, Ngô Quyền bỏ chức Tiết độ sứ, đóng quân ở Cổ Loa(Hà Nội)
-Chính quyền mới do vua đứng đầu, ở dưới có các quan văn, võ phụ trách ở các mảng khác nhau
-Quy định các lễ nghi trong triều và màu sắc trang phục của quan lại
-Ở địa phương thì vua giao các tướng lĩnh trấn giữ
-Văn hóa dân tộc được chú ý khôi phục trở lại
1) Những nét chính về văn hóa, giáo dục thời Lý
2) Chủ trương xây dựng quân đội và quốc phòng thời Trần
3) Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông-Nguyên
Lịch sử lớp 7
1,Giáo dục :
-Năm 1070,xây dựng Văn Miếu
-Năm 1075,nhà Lý mở khoa thi đầu tiên
-Năm 1076,Quốc Tử Giám thành lập
Văn hóa :
-Đạo Phật phát triển với nhiều công trình,kiến trúc như chùa Phật Tích,chùa Một Cột,...
-Các ngành nghệ thuật : kiến trúc,điêu khắc,ca nhạc phát triển
-Hình rồng thời Lý được coi là 1 nghệ thuật độc đáo mang đậm tính dân tộc
2,Chủ trương quân đội của nhà Trần : "Quân lính cốt tinh nhuệ,không cốt đông"
3,Nguyên nhân thắng lợi :
-Do truyền thống yêu nước của nhân dân ta
-Do nhà Trần có chủ trương đường lối kháng chiến đúng đắn
-Do có sự hi sinh và quyết tâm của toàn quân,toàn dân
-Do có nhiều danh tướng tài giỏi
+Ý nghĩa :
-Đập tan tham vọng và ý chí xâm lược Đại Việt của đế chế Mông-Nguyên
-Bảo vệ nền độc lập dân tộc và toàn vẹn lãnh thổ
-Góp phần xây đắp truyền thống quân sự
Trình bày những nét chính về văn hóa, giáo dục nước ta dưới thời Trần ?
* Tình hình văn hóa, giáo dục thời Trần:
- Về văn hóa:
+ Những tín ngưỡng cổ truyền vẫn phổ biến trong nhân dân và có phần phát triển hơn như tục thờ cúng tổ tiên, thờ các anh hung dân tộc,…
+ Đạo Phật phát triển, tuy nhiên không bằng thời Lý.
+ Nho giáo ngày càng phát triển, các nhà nho được bổ nhiệm giữ những chức vụ quan trọng.
+ Nhân dân ưa thích các hình thức sinh hoạt văn hóa như ca hát, nhảy múa, chèo tuồng, múa rối, đấu vật, cướp cầu, đua thuyền,… Các hoạt động này rất phổ biến và phát triển.
+ Các tập quán sống giản dị như đi chân đất, áo quần đơn giản rất phổ biến.
- Về giáo dục:
+ Quốc tử giám mở rộng việc đào tạo con em quý tộc, quan lại. Các lộ, phủ quanh kinh thành đều có trường công. Trong nhân dân, các làng xã có trường tư.
+ Các kì thi được tổ chức ngày càng nhiều, có quy củ và nề nếp.
Câu 6 : Trình bày tình hình kinh tế sau chiến tranh. Nêu nhận xét về tình hình kinh tế nông nghiệp của Đại Việt sau chiến tranh.
Câu 7: Trình bày những nét chính về giáo dục của Đại Việt dưới thời Trần và sự ra đời của Quốc sử viện , Đại Việt sử kí toàn thư.
MÌNH ĐANG CẦN GẤP, MONG MỌI NGƯỜI Ạ!!
Trình bày những nét chính về đời sống văn hóa và tinh thần của người nguyên thủy trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk .
Tham khảo
Đời sống vật chất và tinh thần của người nguyên thủy ở Việt Nam Đời sống vật chất:
• Người nguyên thủy đã có những bước tiến trong chế tạo công cụ đá và sáng tạo thêm nhiều công cụ, vật dụng mới.
• Họ biết trồng trọt và chăn nuôi gia sức, quần tụ thành thị tộc, bộ lạc. Đời sống tinh thần:
• Biết làm đồ trang sức bằng vỏ ốc, vỏ điệp. • Biết viết lên vách những hình mô tả cuộc sống.
Tham khảo:
Đắk Lắk từ thời nguyên thủy đến thế kỉ XV
- Phân bố dân cư tiền sử: Các di tích văn hóa của cư dân hậu kỳ Đá mới - Kim khí Đắk Lắk phân bố chủ yếu trên các cao nguyên M'Đrắk, Buôn Ma Thuột. Ngoài ra còn cư trú ở các vùng trũng như Krông Pắk - Lắk; ở vùng đồi núi thấp Ea H'Leo hoặc vùng bán bình nguyên Ea Súp.
- Hoạt động kinh tế: Chủ yếu thời tiền sử Đăk Lắk là các hoạt động săn bắt, hái lượm, thủ công chế tác đồ đá, làm gốm, làm nông, trao đổi sản phẩm và bước đầu luyện kim.
- Kinh tế sản xuất: Khảo cổ học không có nhiều bằng chứng trực tiếp về các hoạt động trồng trọt và chăn nuôi trong thời Đá mới và thời Kim khí ở Đắk Lăk. Tổ hợp công cụ làm nông nghiệp như cuốc đá, rìu và bôn đá... Trong các di chỉ tiền sử Đắk Lắk giống di vật cùng loại ở Lung Leng (Kon Tum), nơi đã tìm thấy những hạt thóc cháy đựng trong một nồi gốm, có niên đại tuyệt đối là 3.000 năm cách ngày nay.
- Thủ công đúc đồng: Cồng chiêng làm từ đồng là nhạc khí không thể thiếu được trong đời sống cộng đồng các dân tộc hiện nay ở Đắk Lắk. Do chưa có bằng chứng về nguồn nguyên liệu, lò đúc đồng thủ công truyền thống nên có người cho rằng, đồng bào Tây Nguyên không biết đến luyện kim. Tất cả cồng chiêng của họ là do trao đổi voi và vàng bạc đá quý với các dân tộc người xung quanh.
- Tổ chức xã hội: Từ phương thức sống như đã trình bày ở trên có thể giúp ta hình dung xã hội của cư dân tiền sử Đăk Lắk là một cộng đồng gồm nhiều bộ lạc sống dàn trải trên các địa hình khác nhau của vùng đất Đắk Lắk. Tuy nhiên mức độ tập trung, liên kết trong một địa bàn bằng một tổ chức xã hội nhất định đã xuất hiện, mặc dù có phần lỏng lẻo hơn so với cư dân cùng thời ở miền đồng bằng Bắc Bộ Việt Nam.
Tham khảo
Đời sống vật chất và tinh thần của người nguyên thủy ở Việt Nam Đời sống vật chất:
• Người nguyên thủy đã có những bước tiến trong chế tạo công cụ đá và sáng tạo thêm nhiều công cụ, vật dụng mới.
• Họ biết trồng trọt và chăn nuôi gia sức, quần tụ thành thị tộc, bộ lạc. Đời sống tinh thần:
• Biết làm đồ trang sức bằng vỏ ốc, vỏ điệp. • Biết viết lên vách những hình mô tả cuộc sống.
Em hãy trình bày nhận xét tiêu biểu về đời sống văn hóa thời Trần
Tham khảo
- Tín ngưỡng cổ truyền: thờ cúng tổ tiên, anh hùng dân tộc, người có công với làng, nước,...
- Tư tưởng: Nho, Phật, Đạo
- Sinh hoạt văn hóa: ca hát, nhảy múa, chèo tuồng, múa rối, đấu vật, cướp cầu, đua thuyền,...
Đề cương ôn thi lịch sử lớp 6
Câu 3: Trình bày những nét chính trong đời sống vật chất của cư dân Văn Lang.
Các bạn chỉ làm những nét chính thôi nhé, nếu như ai làm đúng thì mình tick cho Ok??
Những nét chính trong đời sống vật chất, tinh thần của cư dân Văn Lang qua nơi ở, ăn mặc, phong tục, lễ hội, tín ngưỡng :
- Ở : nhà sàn mái cong làm bằng tre, nứa, gỗ.
- Ăn : thức ăn chính là cơm nếp, cơm tẻ, thịt cá và các loại rau, củ, quả ; biết làm muối, mắm và dùng gừng làm gia vị.
- Mặc : nam đóng khố, mình trần ; nữ mặc váy, áo xẻ giữa, có yếm che ngực...
- Phong tục : tình nghĩa anh, em, xóm làng ; lòng biết ơn tổ tiên.
- Lễ hội : nhiều lễ hội và các trò chơi...
- Tín ngưỡng : thờ cúng các lực lượng thiên nhiên như núi, sông, Mặt Trời, Mặt Trăng..
-Nêu nét chính trong sinh hoạt văn hóa dưới thời trần
-giải thích tại sao văn học thời trần phát triển mạnh và mang đậm lòng yêu nước,niềm tự hào dân tộc
-Nêu nét mới về giáo dục thời trần
-trình bày và nhận xét về tình hình khoa học-kĩ thuật thời trần
- giáo dục:
+ mở rộng quốc tử giám
+trường học mở ra nhiều, các kỳ thi đc tổ chức nhiều hơn
Cùng với sự phát triển của giáo dục và ý thức dân tộc, nhiều ngành khoa học — kĩ thuật cũng đạt được những thành tựu có giá trị. Thời Trần, bộ Đại Việt sử kí (của Lê Văn Hưu) — bộ sử chính thống của nhà nước - được biên soạn, ở các thế kỉ sau, nhiều bộ sử khác như Lam Sơn thực lục, Đại Việt sử kí toàn thư... được soạn thảo, về địa lí có Dư địa chí, Hồng Đức bản đồ ; về quân sự có Binh thư yếu lược ; về các thiết chế chính trị có bộ Thiên Nam dư hạ ; về toán học có Đại thành toán pháp của Lương Thế Vinh, Lập thành toán pháp của Vũ Hữu.
Nhu cầu quốc phòng đã tạo điều kiện cho các quan xưởng, dưới sự chỉ đạo của Hồ Nguyên Trừng, chế tạo súng thần cơ và đóng các thuyền chiến có lầu. Thành nhà Hồ (ở Thanh Hoá) cũng là một thành tựu kĩ thuật quan trọng.
Đồng ý với ý kiến của bn "Nam tước bóng đêm".
~Chúc bạn học tốt~
-Nêu nét chính trong sinh hoạt văn hóa dưới nhà Trần .
-Giải thích tại sao văn học thời Trần phát triển mạnh và mang đậm lòng yêu nước , niềm tự hào dân tộc .
-Nêu nét mới về giáo dục thời Trần.
-Trình bày và nhận xét về tình hình khoa học -kĩ thuật thời Trần .
1.Văn hóa
- Tín ngưỡng cổ truyền được duy trì và phát triển như tục thờ cúng tổ tiên & các anh hùng dân tộc
- Đạo Phật có phát triển nhưng không bằng thời Lý
- Nho giáo phát triển, địa vị nho giáo ngày càng cao và được trọng dụng
- Sinh hoạt văn hóa ca hát, nhảy múa vẫn duy trì và phát triển
1)Tín ngưỡng cổ truyền, tôn giáo, nho giáo phát triển được trọng dụng, sinh hoạt nháy múa, hát ca
2)Sau ba lần đánh bại quân monh nguyên nhờ tinh thần yêu nước và đoàn kết của dân tộc\
3)Các lộ phủ có trường công, các làng xã có trường tư. Các kì thi tổ chức ngày càng nhiều
4)+cơ quan chuyên viết sử ra đời
+Binh thư yếu lược
+Nguyên cứu thuốc nam
+ chế tạo súng thần công, đóng các loại thuyền lớn,
+ Tháp Phổ Minh, thành Tây Đô
NHận xét:KH_KT thời Trần phát triển mạnh hơn so với KH-KT thời Lý trên mọi lĩnh vực và có nhiều đóng góp lớn cho nền VH dân tộc, tạo bước phát triển cao cho nền căn minh đại việc
-Những tín ngưỡng cổ truyền vẫn còn được giữ trong nhân dân như tục thờ cúng tổ tiên, thờ các anh hùng dân tộc, những người có công với làng nước,...
-Vì sau qua nhiều lần đấu tranh dân tộc, nhất là sao ba lần đánh bại giặc Mông Nguyên lên tinh thần yêu nước và đoàn kết dân tộc được nâng lên. Văn học Việt Nam( chữ Hán) cũng giáo hóa về niềm tự hào dân tộc, chứa đựng sâu sắc lòng yêu nước, phù hợp với suy nghĩ của nhân dân nên được phát triển mạnh.
--Bắt đầu xuất hiện chữ Nôm, ngành giáo dục được nâng lên một tầm cao mới nên múa cho xây dựng nhiều ngôi trường ở lộ phủ, làng xã.
-Cơ wan chuyên viết sử đx ra đời
+ tác phẩm Binh thư yếu lược
+ chế tạo được súng thần cơ và đóng các loại thuyền chiến lớn
+ nghiên cứu các loại thuốc
+ nhiều công trình kiến trúc như: tháp Phổ Thông(Nam Định), thành Tây Đô (Thanh Hóa)
Nhận xét: ngành khoa học kĩ thuật thời Trần phát triển mạnh hơn so với thời nhà Lý trên mọi lĩnh vực và mọi mặt. Có nhiều đóng góp lớn cho nền dân tộc Việt Nam. Tạo được bước phát triển lớn cho nền văn minh cổ đại