Cô cạn 160 gam dung dịch CuSO4 10% đến khi tổng số nguyên tử trong dung dịch chỉ còn một nửa so với ban đầu thì dừng lại. Tìm khối lượng nước bay ra.
Cô cạn 210 gam dung dịch CuSO4 22,858% đến khi tổng số nguyên tử trong dung dịch chỉ còn một nửa so với ban đầu thì dừng lại. Tính khối lượng nước bay ra.
\(m_{CT_{CuSO_4}}=\dfrac{210\cdot22,858\%}{100\%}\approx48\left(g\right)\\ \Rightarrow n_{CuSO_4}=\dfrac{48}{160}=0,3\left(mol\right)\\ \Rightarrow m_{dd_{H_2O}}=210-48=162\left(g\right)\\ n_{H_2O}=\dfrac{162}{18}=9\left(mol\right)\)
Tổng số mol các nguyên tử trong dd là \(0,3\cdot6+8\cdot3=25,8\left(mol\right)\)
Tổng số mol sau khi cô cạn là \(\dfrac{25,8}{2}=12,9\left(mol\right)\)
\(\Rightarrow n_{H_2O\text{ thoát ra}}=\dfrac{12,9}{3}=4,3\left(mol\right)\\ \Rightarrow m_{H_2O\text{ thoát ra}}=4,3\cdot18=77,4\left(g\right)\)
Cô cạn 180 gam dung dịch Fe (NO3)2 10 % đến khi tổng số nguyên tử trong dung dịch chỉ còn một nửa so với ban đầu thì dừng lại . Tìm khối lượng nước bay ra .
Cô cạn 160 gam dung dịch CuSO4 10% đến khi tổng số nguyên tử trong dung dịch chỉ còn một nửa so với ban đầu thì dừng lại. Tìm khối lượng nước bay ra
Theo đề bài ta có :
mCuSO4 = 160 . 10% = 16 (g)
=> nCuSO4 = 16 : 160 = 0,1 (mol)
=> số nguyên tử có trong 0,1 Mol CuSO4 là :
0,1 . (1 + 1 + 4) . 6 . 1023 = 3,6 . 1023 (nguyên tử)
mH2O (dd) = 160 - 16 = 144 (g)
=> nH2O = 8 (mol)
=> số nguyên tử có trong 8 mol H2O là :
8 . (2 + 1) . 6 . 1023 = 144 . 1023 (nguyên tử)
=> tổng số nguyên tử có trong dung dịch là :
144 . 1023 + 3,6 . 1023 = 147,6 . 1023 (nguyên tử )
=> số nguyên tử nước thoát ra là :
147,6 . 1023 : 2 = 73,8 . 1023 (nguyên tử)
=> nH2O (thoát ra) = 4,1 (mol)
=> mH2O (thoát ra ) = 4,1 . 18 = 73,8 (g)
Vậy khối lượng nước bay ra là : 73,8 (g)
Có: \(m_{CuSO_4}=\dfrac{160.10\%}{100\%}=16\left(g\right)\)
\(\Rightarrow n_{CuSO_4}=\dfrac{16}{160}=0,1\left(mol\right)\)
Trong 0,1 mol CuSO4 có: \(\left\{{}\begin{matrix}n_{Cu}=0,1.1=0,1\left(mol\right)\\n_S=0,1.1=0,1\left(mol\right)\\n_O=0,1.4==0,4\left(mol\right)\end{matrix}\right.\)
Có: mH2O ban đầu = 160 -16 =144(g)
⇒⇒ nH2O ban đầu = 144/18 = 8(mol)
Trong 8 mol H2O có: \(\left\{{}\begin{matrix}n_H=8.2=16\left(mol\right)\\n_O=8.1=8\left(mol\right)\end{matrix}\right.\)
Do đó : Tổng số mol có trong dd ban đầu = 0,1+0,1+0,4+16+8=24,6(mol)
Thấy Sau cô cạn , tổng số ng tử còn lại chỉ bằng một nửa so với ban đầu
mà tỉ lệ về số ng tử cũng là tỉ lệ về số mol
=> tổng số mol còn lại cũng sẽ bằng 1 nửa so với ban đầu
=>tổng số mol có trong H2O bay ra sẽ bằng 1 nửa so với ban đầu
hay nH / H2O bay ra + nO / H2O bay ra = 1/2 . 24,6 = 12,3(mol)
mà trong H2O \(\left\{{}\begin{matrix}n_H=2.n_{H_2O}\\n_O=nH_2O\end{matrix}\right.\)
=> 2.nH2O(bay ra) + nH2O(bay ra) = 12,3 (mol)
=> nH2O bay ra = 4,1(mol)
=> mH2O bay ra = 4,1 . 18 =73,8(g)
a) Tính số mol phân tử CO2 cần lấy để có 1,5 nhân 10 mũ 23 phân tử CO2. Phải lấy bao nhiêu lít CO2 ở đktc để có số phân tử CO2 như trên b) Có bao nhiêu nguyên tử chứa trong 6,3 gam axit nitric c) Cô cạn 160 gam dung dịch CuSO4 10% đến khi tổng số nguyên tử trong dung dịch chỉ còn một nửa so với ban đầu thì dừng lại> Tìm khối lượng nước bay ra
a) Số mol phân tử C\(O_2\) để có 1,5.\(^{10^{23}}\)phân tử C\(O_2\)
\(\frac{1,5.10^{23}}{6.10^{23}}\)= 0,25(mol)
Thể tích C\(O_2\) cần :
0,25.22,4=5,6(l)
Nguyên tử chứa trong 6,3g HN\(O_3\)
\(\frac{6,3}{63}\).6.\(10^{23}\)=0,6.\(10^{23}\)
1. nung 1 mẫu đá vôi có chứa 62,5% CaCO3, còn lại là tạp chất trơ. Sau 1 thời gian thấy khối lượng chất rắn còn lại 78% khối lượng mẫu đá vôi ban đầu.
a. tính H% nung CaCO3
b.tính % khối lượng các chất có trong chất rắn sau pư
2. Cô cạn 160 gam dung dịch CuSO4 10% đến khi tổng số nguyên tử trong dung dịch chỉ còn 1 nửa so với ban đầu thì dừng lại . Tính khối lượng H2O bay ra ?
2.
Theo đề bài ta có :
mCuSO4 = 160 . 10% = 16 (g)
=> nCuSO4 = 16 : 160 = 0,1 (mol)
=> số nguyên tử có trong 0,1 Mol CuSO4 là :
0,1 . (1 + 1 + 4) . 6 . 1023 = 3,6 . 1023 (nguyên tử)
mH2O (dd) = 160 - 16 = 144 (g)
=> nH2O = 8 (mol)
=> số nguyên tử có trong 8 mol H2O là :
8 . (2 + 1) . 6 . 1023 = 144 . 1023 (nguyên tử)
=> tổng số nguyên tử có trong dung dịch là :
144 . 1023 + 3,6 . 1023 = 147,6 . 1023 (nguyên tử )
=> số nguyên tử nước thoát ra là :
147,6 . 1023 : 2 = 73,8 . 1023 (nguyên tử)
=> nH2O (thoát ra) = 4,1 (mol)
=> mH2O (thoát ra ) = 4,1 . 18 = 73,8 (g)
Vậy khối lượng nước bay ra là : 73,8 (g)
a, Tính số mol phân tử CO2 cần lấy để có 1,5 .10^23 phân tử CO2 .Phải lấy bao nhiêu lít CO2 ở đktc để có số phân tử CO2 như trên
b, Có bao nhiêu ngtu chứa trong 6,3 gam axit nitric (HNO3)
c, Cô cạn 160 gam dung dịch CuSO4 10 % đến khi tổng số nguyên tử trong dd chỉ còn 1 nửa so với ban đầu thì dừng lại .Tính kluong bay ra
Ai giúp mk với
Câu 2: (5,5đ)
1. Biết độ tan của CuSO4 ở 5oC là 15g và ở 80oC là 50g. Người ta làm lạnh 600g dung dịch CuSO4 bão hòa ở 80oC xuống 5oC. Tính khối lượng CuSO4.5H2O kết tinh?
2. Cô cạn 160g dung dịch CuSO4 10% đến khi tổng số nguyên tử trong dung dịch chỉ còn một nửa so với ban đầu thì dừng lại. Tính khối lượng nước bay ra?
2
160 gam dung dịch CuSO4 chứa mCuSO4=160.10%=16 gam
-> nCuSO4=16/160=0,1 mol
-> mH2O=160-16=144 gam -> nH2O\(=\dfrac{144}{18}\)=8 mol
-> số mol các nguyên tử trong dung dịch=8.3+0,1.6=24,6 mol
-> Sau khi cô cạn số mol các chất =\(\dfrac{24,6}{2}\)=12,3 gam
-> nH2O thoát ra =\(\dfrac{12,3}{3}\)=4,1 mol -> mH2O=4,1.18=73,8 gam
Câu 2: (5,5đ)
1. Biết độ tan của CuSO4 ở 5oC là 15g và ở 80oC là 50g. Người ta làm lạnh 600g dung dịch CuSO4 bão hòa ở 80oC xuống 5oC. Tính khối lượng CuSO4.5H2O kết tinh?
2. Cô cạn 160g dung dịch CuSO4 10% đến khi tổng số nguyên tử trong dung dịch chỉ còn một nửa so với ban đầu thì dừng lại. Tính khối lượng nước bay ra?
Câu 2:
1.
\(m_{H_2O}=\dfrac{600}{100+50}.100=400\left(g\right)\\ m_{CuSO_4\left(kết.tinh\right)}=\dfrac{400}{100}.\left(50-15\right)=140\left(g\right)\\ n_{CuSO_4.5H_2O}=n_{CuSO_4}=\dfrac{140}{160}=0,875\left(mol\right)\\ m_{CuSO_4.5H_2O\left(kết.tinh\right)}=0,875.250=218,75\left(g\right)\)
2,
Số nguyên tử bằng một nửa ban đầu => số mol giảm đi một nửa
\(m_{CuSO_4}=160.10\%=16\left(g\right)\Rightarrow n_{CuSO_4}=\dfrac{16}{160}=0,1\left(mol\right)\\ m_{H_2O}=160-16=144\left(g\right)\Rightarrow n_{H_2O}=\dfrac{144}{18}=8\left(mol\right)\\ \Rightarrow n_{H_2O\left(bay.hơi\right)}=\dfrac{1}{2}.\left(0,1+8\right)=4,05\left(mol\right)\\ \Rightarrow m_{H_2O\left(bay.hơi\right)}=4,05.18=72,9\left(g\right)\)