X và Y là 2 axit cacboxylic đều 2 chức, mạch hở, kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng. Z và T là hai este thuần chức hơn kém nhau 14u, đồng thời Y và Z là đồng phân của nhau với MX < MY < MT. Đốt cháy hết 11,52 gam hỗn hợp E chứa X, Y, Z, T cần dùng 7,168 lít O2 (đktc). Mặt khác, để tác dụng hết với 11,52 gam hỗn hợp E cần dùng 200ml dung dịch NaOH 1M thu được hỗn hợp M gồm 3 ancol có số mol bằng nhau.
a) Xác định công thức cấu tạo của X, Y, Z, T.
b) Cho toàn bộ lượng M trên tác dụng với CuO dư, nung nóng thu được hỗn hợp chất hữu cơ K. Cho K tác dụng hết với dung dịch AgNO3 dư trong môi trường NH3 thu được m gam Ag. Trong E số mol X gấp 2 lần số mol Y. Tính m (giả thiết các phản ứng xảy ra hoàn toàn).
Cho hỗn hợp X gồm FeO, Fe(NO3)2, Al tan hoàn toàn trong 720 gam dung dịch NaHSO4 30%. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được dung dịch Y chỉ chưa 240,18 gam hỗn hợp muối sunfat trung hòa và 5,824 lít (đktc) khí Z gồm 2 khí trong đó có một khí hóa nâu ngoài không khí. Biết tỉ khối của Z so với H2 là 8,5385. Cho từ từ lượng NaOH dư vào dung dịch Y, đến phản ứng hoàn toàn thu được 1,344 lít (dktc) một khí không màu, mùi khai. Tính nồng độ C% của Fe2(SO4)3 có trong dung dịch Y.
Cho 34,8 gam hỗn hợp X gồm Mg, Al, Fe(NO3)2 tan hoàn toàn trong 1,25 lít dung dịch NaHSO4 1M (vừa đủ). Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được dung dịch Y chỉ chứa m gam muối sunfat trung hòa và 5,6 lít (đktc) khí Z gồm 2 khí NO và NO2 có tỉ khối so với H2 là 19. Tính % khối lượng của Fe(NO3)2 trong hỗn hợp X. Tính m