1 doanh nghiệp sản xuất quà đồng giá vs chi phí sản xuất bình quân 1 món: 40 nghìn. Theo ghi lại từ các đợt bán trước, môi món giá x(đồng) thì lượng hàng là 120-x(món). Giá bán 1 mon để lợi nhuận cao nhất la bao nhiêu?
Một doanh nghiệp nhỏ chuyên sản xuất quà lưu niệm đồng giá với chi phí sản xuất bình quân 1 món quà là 40 (nghìn đồng). Thao ghi nhận từ các đợt hàng trước, nếu mỗi món quà bán với giá x (ngàn đồng) thì lượng quà bán đc sẽ là 120-x ( món quà ). Hãy xác định giá bán một món quà đợt này để lợi nhuận thu đc là cao nhất
Một doanh nghiệp nhỏ chuyên sản xuất quà lưu niệm đồng giá với chi phí sản xuất bình quân 1 món quà là 40 (nghìn đồng). Thao ghi nhận từ các đợt hàng trước, nếu mỗi món quà bán với giá x (ngàn đồng) thì lượng quà bán đc sẽ là 120-x ( món quà ). Hãy xác định giá bán một món quà đợt này để lợi nhuận thu đc là cao nhất
Điều kiện \(0< x\le120\)
Số tiền thu được khi bán \(120-x\) món quà là \(x\left(120-x\right)=-x^2+120x\)
Lợi nhuận thu được là \(-x^2+120x-40x=-x^2+80x\)
Ta quy về bài toán tìm giá trị lớn nhất của hàm số \(f\left(x\right)=-x^2+80x\). Ta thấy \(f\left(x\right)=-\left(x^2-80x+1600\right)+1600\) \(=-\left(x-40\right)^2+1600\) \(\le1600\). Dấu "=" xảy ra khi và chỉ khi \(x-40=0\Leftrightarrow x=40\) (nhận)
Như vậy, giá bán một món quà ở đợt này nên là 40 nghìn đồng để lợi nhuận thu được là cao nhất.
Một công ti B chuyên sản xuất ghế nhựa với chi phí mỗi ghế là 20.000 đồng. Theo nghiên cứu với mỗi ghế bán với giá x đồng thì số lượng ghế bán được sẽ là 12000-x, x\(\in\)N*. Hãy xác định giá bán của mỗi ghế sao cho lợi nhuận công ty thu đoực là cao nhất
Lưu ý: Sử dụng bất đẳng thức để giải bài toán trên
Doanh nghiệp X chuyên sản xuất mặt hàng khẩu trang y tế. Trong thời kỳ dịch bệnh, khẩu trang khan hiếm, doanh nghiệp này bán được nhiều hàng với giá cao thu về lợi nhuận lớn. Nhưng doanh nghiệp X không chịu nộp các khoản thuế bắt buộc theo quy định của pháp luật. Vậy doanh nghiệp X đã không thực hiện đúng: A. Nghĩa vụ của công dân trong việc thực hiện pháp luật ngân sách. B. Quyền của công dân trong việc thực hiện pháp luật ngân sách. C. Trách nhiệm kinh doanh. D. Bổn phận của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp X chuyên sản xuất mặt hàng khẩu trang y tế. Trong thời kỳ dịch bệnh, khẩu trang khan hiếm, doanh nghiệp này bán được nhiều hàng với giá cao thu về lợi nhuận lớn. Nhưng doanh nghiệp X không chịu nộp các khoản thuế bắt buộc theo quy định của pháp luật. Vậy doanh nghiệp X đã không thực hiện đúng:
A. Nghĩa vụ của công dân trong việc thực hiện pháp luật ngân sách.
B. Quyền của công dân trong việc thực hiện pháp luật ngân sách.
C. Trách nhiệm kinh doanh.
D. Bổn phận của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp tư nhân A chuyên kinh doanh xe gắn máy các loại. Hiện nay doanh nghiệp đang tập trung chiến lược vào kinh doanh xe hon đa Future Fi với chi phí mua vào một chiếc là 27 (triệu đồng) và bán ra với giá là 31 triệu đồng. Với giá bán này thì số lượng xe mà khách hàng sẽ mua trong một năm là 600 chiếc. Nhằm mục tiêu đẩy mạnh hơn nữa lượng tiêu thụ dòng xe đang ăn khách này, doanh nghiệp dự định giảm giá bán và ước tính rằng nếu giảm 1 triệu đồng mỗi chiếc xe thì số lượng xe bán ra trong một năm là sẽ tăng thêm 200 chiếc. Vậy doanh nghiệp phải định giá bán mới là bao nhiêu để sau khi đã thực hiện giảm giá, lợi nhuận thu được sẽ là cao nhất.
A. 30 triệu đồng.
B. 29 triệu đồng.
C. 30,5 triệu đồng.
D. 29,5 triệu đồng
Bác Năm vay 200 000 000 đồng của 1 ngân hàng trong thời hạn là 2 năm để mở 1 cửa hàng chuyên sản xuất và bán quà lưu niệm. Theo hợp đồng vay vốn lãi suất vay trong 1 năm là 10%. Sau 1 năm tiền lãi của 1 năm đầu sẽ được cộng và vốn vay vào năm sau.
a) Sau 2 năm, bác Năm phải trả cho ngân hàng số tiền cả lãi và gốc là bao nhiêu ?
b) Giá vốn trung bình của các sản phẩm ở cửa hàng là 120 000 đồng và bán so với giá là 70 000 đồng. Sau 2 năm sản xuất và kinh doanh để tiền lãi thu vào đủ để thanh toán hết nợ với ngân hàng thì cửa hàng phải sản xuất và tiêu thụ bao nhiêu sản phẩm ?
Câu 2: (2 điểm). Em có nhận xét gì về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp X dưới đây. - Doanh nghiệp thương mại X mỗi tháng bán được 1 000 sản phẩm A, giá bình quân 1 sản phẩm 350.000đồng, bán 500 sản phẩm B, giá bình quân 1 sản phẩm 250 000 đồng. - Giá +Mua nguyên, vật liệu trong tháng: Sản phẩm A là 250.000 đồng Sản phẩm B 150.000đồng +Chi phí trả lương nhân viên : 50.000.000₫ đồng/tháng. +Tiền tổ chức các dịch vụ bằng 5% tiền lương nhân viên.
Một món quà lưu niệm có dạng khối cầu bán kính bằng 5cm được làm bằng thủy tinh, bên trong khối cầu đó người ta đúc một kim tự tháp có dạng khối đa diện đều loại {3;3} bằng đồng. Biết các đỉnh của kim tự tháp nằm trên mặt cầu đã cho, giá 1 m 3 thủy tinh là a (triệu đồng) và giá 1 m 3 là 10a (triệu đồng). Chi phí nguyên vật liệu để làm món quà đã cho gần với giá trị nào dưới đây?
A. 0,97a (nghìn đồng).
B. 1,07a (nghìn đồng).
C. 1,15a (nghìn đồng).
D. 1,10a (nghìn đồng).
Tổng chi phí T (đơn vị tính: nghìn đồng) để sản xuất Q sản phẩm được cho bởi biểu thức \(T = {Q^2} + 30Q + 3300\); giá bán của 1 sản phẩm là 170 nghìn đồng. Số sản phẩm được sản xuất trong khoảng nào để đảm bảo không bị lỗ (giả thiết các sản phẩm được bán hết)?
Doanh thu khi bán Q sản phẩm là 170Q nghìn đồng.
Lợi nhuận khi bán Q sản phẩm là \(170Q - \left( {{Q^2} + 30Q + 3300} \right)\)\( = - {Q^2} + 140Q - 3300\)(nghìn đồng)
Để không bị lỗ thì \( - {Q^2} + 140Q - 3300 \ge 0\left( 1 \right)\)
\(a = - 1 < 0;\Delta ' = 1600\)
\( - {Q^2} + 140Q - 3300 = 0\) có 2 nghiệm phân biệt \({x_1} = 30,{x_2} = 110\)
(1)\( \Leftrightarrow \)\(30 \le x \le 110\)
Vậy để không bị lỗ thì số sản phẩm được sản suất phải nằm trong khoảng từ 30 đến 110 sản phẩm.