Tìm từ đồng nghĩa với từ mừng rỡ, vội vàng và kinh ngạc
Câu "Sứ giả vừa kinh ngạc , vừa mừng rỡ , vội vàng về tâu vua " có bao nhiêu từ đơn
Sứ giả / vừa / kinh ngạc / , vừa / mừng rỡ / , vội vàng/ về / tâu/ vua
➢ 4 từ
Xác định từ láy trong đoạn văn trên Sứ Giả vừa kinh ngạc vừa mừng rỡ vội vàng về tau vua
Xác định các từ mượn có trong câu sau: " Sứ giả vừa kinh ngạc, vừa mừng rỡ, vội vàng về tâu vua".
Tìm và lập danh sách các từ đơn, từ ghép, từ láy trong hai câu sau:
a) Sứ giả / vừa / kinh ngạc, / vừa / mừng rỡ, / vội vàng / về / tâu / vua. (Thánh Gióng)
b) Từ / ngày / công chúa / bị / mất tích, / nhà vua / vô cùng / đau đớn. (Thạch Sanh)
Từ loại | câu a | câu b |
Từ đơn | Về, tâu, vua, vừa | Ngày, từ, bị |
Từ ghép | Kinh ngạc, mừng rỡ, sứ giả | Công chúa, mất tích, nhà vua, vô cùng, Đau đớn |
Từ láy | vội vàng |
Xác định các từ ghép có trong câu sau :
Sứ giả vừa kinh ngạc , vừa mừng rỡ , vội vàng về tâu vua .
Câu 10: Xác định một biện pháp tu từ? Nếu tác dụngcủa BPTT đó trong câu văn: Sứ giả vừa kinh ngạc, vừa mừng rỡ, vội vàng về tâu vua
BPTT: Điệp từ "vừa"
Tác dụng: Nhấn mạnh cảm xúc, trạng thái của sứ giá lúc đó. Thể hiện rõ được cái bối rối trong mạch cảm xúc của vị sự giả này.
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi
“Sứ giả vừa kinh ngạc, vừa mừng rỡ, vội vàng về tâu vua. Nhà vua truyền cho thợ ngày đêm làm gấp những vật chú bé dặn.
Càng lạ hơn nữa, sau hôm gặp sứ giả, chú bé lớn nhanh như thổi. Cơm ăn mấy cũng không no, áo vừa mặc xong đã căng đứt chỉ. Hai vợ chồng làm ra bao nhiêu cũng không đủ nuôi con, thành thử phải chạy nhờ bà con, hàng xóm. Bà con đều vui lòng gom góp gạo thóc nuôi chú bé, vì ai cũng mong chú giết giặc, cứu nước.”.
(Ngữ văn 6 – tập 1)
Câu 1: Đoạn trích trên được trích từ văn bản nào ? Thể loại của văn bản đó ?
Câu 2: Tìm một chi tiết tưởng tượng kì ảo có trong đoạn trích trên ?
Câu 3: Chi tiết cả làng gom góp gạo nuôi chú bé, theo em có ý nghĩa như thế nào ?
Câu 4: Qua nhân vật chú bé, em đã học được điều gì ?
Câu 5: Phân loại các từ phức sau thành từ ghép và từ láy: “mừng rỡ, sứ giả, nhà vua, vợ chồng, vội vàng, ngày đêm”
Câu 6: Xác định thành ngữ trong câu văn sau: “…sau hôm gặp sứ giả, chú bé lớn nhanh như thổi.”
1. Đoạn văn được trích từ văn bản ''Thánh Gióng''. Thể loại truyền thuyết.
2. Chi tiết: lớn nhanh như thổi
3.
Em tham khảo:
Bà con đều vui lòng gom góp gạo nuôi chú bé, vì ai cũng mong chú giết giặc cứu nước: tinh thần yêu nước, căm thù giặc lúc bấy giờ là của cả dân tộc, thể hiện tinh thần tương thân, tương ái đoàn kết của dân ta thời xưa.
4. Qua chú bé, em học được tinh thần yêu nước, lòng dũng cảm
5.
TL | TG |
vội vàng | mừng rỡ, sứ giả, nhà vua, vợ chồng, ngày đêm |
6. Trạng ngữ: ... sau hôm gặp sứ giả...''
gạch dưới từ láy có trong các câu văn dưới đây và cho biết từ láy đó giúp em hình dung như thế nào về các sự vật được miêu tả
a,sứ giả vừa kinh ngạc,vừa mùng rỡ,vội vàng về tâu với vua?
b,khi cậu bé vừa khôn lớn thì mẹ chết.cậu sống lủi thủi trong túp lều cũ dựng dưới gốc đa,cả gia taifchir có một lưỡi búa của cha để lại.
Giải thích lí do sắp xếp trật tự của các bộ phận câu in đậm nối tiếp nhau trong đoạn văn sau:
Sứ giả vào, đứa bé bảo: "Ông về tâu với vua sắm cho ta một con ngựa sắt, một cái roi sắt và một tấm áo giáp sắt, ta sẽ phá tan lũ giặc này". Sứ giả vừa kinh ngạc, vừa mừng rỡ, vội vàng về tâu vua.
(Thánh Gióng)
Lý do sắp xếp trật tự từ trong câu:
- vừa kinh ngạc, vừa mừng rỡ: hai sự việc diễn ra đồng thời, song song nối tiếp nhau, xen giữa kinh ngạc và mừng rỡ.
- vừa kinh ngạc, vừa mừng rỡ… về tâu vua: trật tự từ được sắp xếp theo sự việc diễn ra trước sau.