Những câu hỏi liên quan
Văn hùng Hoàng
Xem chi tiết

(Có qua #Tham khảo)

Thuận lợi: 

- Nước ta có bờ biển dài với chiều dài 3260 km và có vùng đặc quyền kinh tế rộng.

-Nguồn hải sản rất phong phú với tổng trữ lượng hải sản khoảng 3,9 – 4,0 triệu tấn và cho phép khai thác hằng năm khoảng 1,9 triệu tấn. 

-Nước ta có nhiều sông suối, kênh rạch, ao hồ, và các ô trũng ở vùng đồng bằng có khả năng nuôi trồng hải sản nước ngọt.

-Nhân dân và ngư dân nước ta có kinh nghiệm, truyền thống đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.

-Các phương tiện phục vụ cho ngành thủy sản như tàu thuyền, ngư cụ được trang bị ngày càng tốt hơn, ngày càng được đổi mới hơn.

-Nhà nước có những đổi mới trong chính sách khuyến khích phát triển các dịch vụ thuỷ sản và mở rộng chế biến thuỷ sản.

............

 Khó khăn:

- Vùng biển nước ta chịu ảnh hưởng khá nhiều bởi thiên tai, mỗi năm có tới 9 – 10 cơn bão xuất hiện ở Biển Đông và khoảng 30 – 35 đợt gió mùa Đông Bắc, nhiều lần gây thiệt hại về người và tài sản của ngư dân, thiên tai nhiều làm hạn chế số ngày ra khơi.

-Một số vùng ven biển, do hoạt động của con người làm môi trường bị suy thoái, môi trường nước bị ô nhiễm nguồn lợi thủy sản suy giảm nhiều

..........

Bình luận (0)
Nguyễn Ngọc Lê Uyên
Xem chi tiết
Phạm Thị Xuân
26 tháng 1 2016 lúc 19:20

1. Những những lợi trong việc phát triển ngành đánh bắt và nuôi trồng thủy sản ở nước ta:

a. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

- Bờ biển dài 3.260 km và vùng đặc quyền kinh tế rộng khoảng 1 triệu km2

- Nguồn lợi hải sản khá phong phú, có những loài có giá trị xuất khẩu cao (trữ lượng hải sản 3,9 – 4,0 triệu tấn)

- Có 4 ngư trường trọng điểm là:

+ Ngư trường Cà Mau – Kiên Giang

+ Ngư trường Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu

+ Ngư trường Hải Phòng – Quảng Ninh

+ Ngư trường quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa.

            - Ở một số hải đảo có các rạn đá, là nơi tập trung nhiều loài thủy sản có giá trị kinh tế. Ven bờ có nhiều đảo và vụng, vịnh tạo điều kiện cho các bãi cá đẻ.

            - Nước ta có nhiều sông suối, kênh rạch, ao hồ, ở vùng đồng bằng có các ô trũng có thể nuôi thả cá, tôm nước ngọt.

- Nước ta có khoảng 1,2 triệu ha diện tích mặt nước để nuôi trồng thủy hải sản (nước ngọt, nước mặn, nước lợ)

b. Điều kiện kinh tế - xã hội

- Nhân dân ta có kinh nghiệm và truyền thống đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.

- Kỹ thuật nuôi tôm đi từ quảng canh sang quảng canh cải tiến, bán thâm canh và thâm canh công nghiệp.

- Các phương tiện tàu thuyền, ngư cụ được trang bị ngày càng tốt hơn.

- Những đổi mới trong chính sách của Nhà nước đã và đang có tác động tích cực tới sự phát triển ngành thủy sản

- Thị trường xuấ khẩu được mở rộng (Hoa Kì, EU,…)

2. Những khó khăn chủ yếu

- Hằng năm có tới 9 – 10 cơn bão xuất hiện ở Biển Đông và khoảng 30- 35 đợt gió mùa Đông Bắc.

- Ở một số vùng ven biển, môi trường bị suy thoái và nguồn lợi thủy sản cũng bị đe dọa suy giảm.

- Việc chế biến thủy sản, nâng cao chất lượng thương phẩm cũng còn nhiều hạn chế.

- Tàu thuyền, các phương tiện đánh bắt nói chung còn chậm được đổi mới.

- Hệ thống các cảng cá còn chưa đáp ứng được yêu cầu.

- Việc chế biến thủy sản, nâng cao chất lượng thương phẩm cũng còn nhiều hạn chế. 

Bình luận (1)
Kiều Linh
1 tháng 11 2017 lúc 21:19

Thuận lợi :
Về tự nhiên :
* Đánh bắt :
Có bờ biển dài 3620km thuận lợi cho 28/64 tỉnh thành khai thác kinh tế biển
Sản phẩm phong phú về loài : 2000 loài cá, 100 loài tôm, hàng chục loài mực và hàng ngàn loài vi sinh vật khác
*Nuôi trồng :
Dọc bờ biển có các bãi triều, đầm phá, rừng ngập mặn thuận lợi cho việc nuôi trồng thủy sản nước lợ
Nhiều sông suối, kênh rạch, ao hồ thuận lợi cho việc nuôi cá nước ngọt.
Khó khăn :
*Thiên tai : chủ yếu là bão.
*một số vùng ven biển thường bị suy thoái, nguồ lợi thủy sản giảm mạnh.
Về Xã Hội
-Nhân dân có tuyền thống đánh bắt cá và nuôi trồng thủy hải sản, có nhiều kinh nghiệm truyền đời này sang đời khác
-tàu thuyền được nâng cấp, ngư cụ, chế biến được trang bị tốt hơn
-Thi trường tiêu thụ rộng lớn ( Nhật bản, Mỹ, Châu Âu)
-Chính sách khuyến ngư của nhà nước
Khó khăn:
-Phương tiện đánh bắt còn chậm đổi mới
-Hệ thống các cảng cá còn chưa đáp ứng được yêu cầu
-Công nghệ chế biến còn nhiều hạn chế

Bình luận (1)
Anh Qua
28 tháng 1 2019 lúc 8:19

Thuận lợi:

+)Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:

– Bờ biển dài 3260km và vùng đặc quyền kinh tế rộng khoảng 1 triệu km2

– Nguồn lợi hải sản khá phong phú, có những loài có giá trị xuất khẩu cao(trữ lượng hải sản 3.9-4.0 triệu tấn)

– Có 4 ngư trường trọng điểm là:

+ Ngư trường Cà Mau-Kiên Giang

+ Ngư trường Ninh Thuận-Bình Thuận-Bà Rịa-Vũng Tàu

+ Ngư trường Hải Phòng-Quảng Ninh

+ Ngư trường quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa

– Ở một số hải đảo có các rạn đá, là nơi tập trung nhiều loại thủy sản có giá trị kinh tế. Ven bờ có nhiều đảo và vụng, vịnh tạo điều kiện cho các bãi cá đẻ

– Nước ta có nhiều sông suối, kênh rạch, áo hồ, ở vùng đồng bằng có các ô trũng có thể nuôi thả cá, tôm nước ngọt.

-Nước ta có khoảng 1.2 triệu ha diện tích mặt nước để nuôi trồng thủy hải sản (nước ngọt, nước mặn, nước lợ)

+) Điều kiện kinh tế-xã hội

– Nhân dân ta có kinh nghiệm và truyền thống đánh bắt và nuôi trồng thủy sản

-Kỹ thuật nuôi tôm đi từ quảng canh sang quảng canh cải tiến, bán thâm canh và thâm canh công nghiệp

– Các phương tiện tàu thuyền, ngư cụ được trang bị ngày càng tốt hơn

-Những đổi mới trong chính sách của Nhà nước đã và đang có tác động tích cực tới sự phát triển ngành thủy sản

– Thị trường xuất khẩu được mở rộng (Hoa Kì, EU..)

b) Khó khăn:

– Hằng năm có tới 9-10 cơn bão xuất hiện ở biển Đông và khoảng 30-35 đợt gió mùa Đông Bắc.

– Ở một số vùng ven biển, môi trường bị suy thoái và nguồn lợi thủy hải sản cũng bị đe dọa suy giảm.

– Việc chế biến thủy sản, nâng cao chất lượng thương phẩm cũng còn nhiều hạn chế

– Tàu thuyền, các phương tiện đánh bắt nói chung còn chậm được đổi mới.

– Hệ thống các cảng cá còn chưa đáp ứng đưuọc yêu cấu

Bình luận (0)
Lê Tấn Sanh
Xem chi tiết
Đoàn Thị Hồng Vân
1 tháng 3 2016 lúc 16:35

- Ngành thủy sản nước ta hiện nay có những thuận lợi phát triển sau:

                   + Dọc bờ biển có nhiều đầm phá, rừng ngập nặm. Đó là những khu vực thuận lợi cho việc nuôi trồng thủy sản nước lợ. Có nhiều biển ven các đảo, vũng, vịnh thuận lợi cho việc nuôi trồng thủy sản nước mặn, ngoài ra còn nhiều sông suối, hồ, ao…có thể nuôi tôm, cá nước ngọt.

                   + Trong những năm gần đây nghề nuôi tôm nước mặn xuất khẩu phát triển nhanh, có giá trị xuất khẩu cao. Ngoài ra, các thủy sản nuôi trồng có giá trị kinh tế cao khác là đồi mồi, trai ngọc, rong câu…..

- Khó khăn của ngành thủy sản:

                   + Thiên nhiên gây thiệt hại cho nghề biển và nuôi trồng thủy sản như bão, lũ thất thường, dịch bệnh; môi trường bị ô nhiễm và suy thoái.

                   + Nghề thủy sản đòi hỏi vốn lớn, trong khi ngư dân phần nhiều còn nghèo khổ.

Bình luận (0)
Nguyễn Thị Tâm Nhi
29 tháng 12 2017 lúc 17:49

thuận lợi

vùng bờ biển rộng

mạng lưới sông ngời đày đặc

nhiều ngư trường đánh bắt lớn

dọc bờ biển có nhiều nc lợ nc mặn rừng ngập mặn các đảo và quần đảo ..est..

khó khăn

chịu ảnh hưởng thiên tai

dịch bệnh mmooi trường bị o nhiễm suy thoái

vốn đầu tư lớn trong khi ngư dân gặp nhiều khó khăn

Bình luận (0)
Hoàng Gia Bảo
Xem chi tiết
Nguyễn Vũ Thu Hương
26 tháng 10 2018 lúc 4:53

Gợi ý làm bài

a) Thuận lợi để phát triển ngành thủy sản ở nước ta

* Tự nhiên:

- Nước ta có bờ biển dài 3260 km, vùng đặc quyền kinh tế rộng.

- Nguồn lợi hải sản khá phong phú (tổng trữ lượng khoảng 3,9 - 4,0 triệu tấn, cho phép khai thác hằng năm khoảng 1,9 triệu tấn. Biển nước ta có 2000 loài cá, 1647 loài giáp xác với hơn 100 loài tôm, hơn 2500 loài nhuyễn thể, hơn 600 loài rong và nhiều đặc sản khác như hải sâm, bào ngư, sò, điệp...).

- Nước ta có nhiều ngư trường, trong đó có 4 ngư trường trọng điểm: ngư trường Cà Mau - Kiên Giang, ngư trường Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu, ngư trường Hải Phòng – Quảng Ninh và ngư trường quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa.

- Dọc bờ biển có những bãi triều, đầm phá, các dải rừng ngập mặn thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản nước lợ. Ở nhiều vùng biển ven các đảo, vũng, vịnh có điều kiện thuận lợi cho nuôi thuỷ sản nước mặn (nuôi trên biển).

- Nước ta có nhiều sông suối, kênh rạch, ao hồ, các ô trũng ở vùng đồng bằng có thể nuôi cá, tôm nước ngọt. Cả nước đã sử dụng hơn 850 nghìn ha diện tích mặt nước để nuôi trồng thuỷ sản.

* Kinh tế - xã hội:

- Nhân dân có kinh nghiệm, truyền thống đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.

- Các phương tiện tàu thuyền, ngư cụ được trang bị ngày càng tốt hơn.

- Phát triển các dịch vụ thuỷ sản và mở rộng chế biến thuỷ sản.

- Nhu cầu về các mặt hàng thuỷ sản trong và ngoài nước tăng nhiều trong những năm gần đây.

- Những đổi mới trong chính sách của Nhà nước về phát triển ngành thủy sản.

b) Khó khăn:

* Tự nhiên:

- Hằng năm, có tới 9-10 cơn bão xuất hiện ở Biển Đông và khoảng 30 - 35 đợt gió mùa Đông Bắc, nhiều khi thiệt hại về người và tài sản của ngư dân, hạn chế số ngày ra khơi.

- Một số vùng ven biển, môi trường bị suy thoái, nguồn lợi thủy sản suy giảm.

* Kinh tế - xã hội:

- Nghề thuỷ sản đòi hỏi vốn rất lớn, trong khi phần lớn ngư dân còn nghèo nên quy mô ngành thuỷ sản còn nhỏ.

- Tàu thuyền và các phương tiện đánh bắt nói chung còn chậm đổi mới, do vậy năng suất lao động còn thấp.

- Việc nuôi trồng thuỷ sản còn mang tính chất quảng canh nên năng suất thấp.

- Hệ thống các cảng cá chưa đáp ứng được yêu cầu.

- Việc chế biến thuỷ sản, nâng cao chất lượng thương phẩm cũng còn nhiều hạn chế.

Bình luận (0)
Hồ Quang Hưng
Xem chi tiết
level max
17 tháng 12 2022 lúc 12:46

_Thuận Lợi:

+ là đồng bằng châu thổ lớn thứ 2 cả nước, đất phù sa màu mỡ thuận lợi thâm canh lúa nước

+ khí hậu nhiệt đới có mùa đông lạnh thích hợp trồng cây ôn đới

+ Khoáng sản: các mỏ đá, sét cao lanh, than nâu, khí tự nhiên

+ Vùng vịnh bắc bộ giàu tiềm năng và thủy sản, du lịch,...

_ Khó khăn

+ thiên tai ( bão lũ, thời tiết thất thường).

Bình luận (0)
Phuong trang Pham le
17 tháng 12 2022 lúc 19:03

lười ghi quá

 

Bình luận (0)
Mai Nguyên Khang
Xem chi tiết
Võ Bình Minh
22 tháng 2 2016 lúc 21:04

a) Thuận lợi :

- Bờ biển dài ( 3.260km), vùng đặc quyền kinh tế rộng.

- Vùng biển có nguồn lợi hải sản khá phong phú

- Có nhiều ngư trường, trong đó có 4 ngư trường trọng điểm

- Dọc bở biển có bãi triều,đầm phá, cánh rừng ngập mặn

- Nhiều sông suối, kênh rạch, ao hồ, các ô trũng ở vùng đồng bằng.

b) Khó khăn

- Thiên tai, bão, gió mùa đông bắc

- Một số vùng ven biển, môi trường bị suy thoái,nguồn lợi thủy sản suy giảm

Bình luận (1)
jony pug
Xem chi tiết
qlamm
14 tháng 12 2021 lúc 0:45

TK

Thuận lợi

+ Đất phù sa màu mỡ, diện tích rộng lớn => Sản xuất lương thực với quy mô lớn.

+ Khí hậu và nguồn nước thuận lợi để thâm canh, tăng vụ.

+ Nguồn lao động đông, trình độ thâm canh cao.

+ Cơ sở vật chất kĩ thuật của nông nghiệp, đặc biệt là mạng lưới thủy lợi đảm bảo tốt cho sản xuất.

+ Các chính sách mới của Nhà nước (chính sách về đất, thuế, giá…)

+ Thị trường rộng lớn, thúc đẩy sản xuất phát triển.

Khó khăn

+ Vùng đất trong đê không được bồi tụ thường xuyên, đất bạc màu.

+ Bình quân đất canh tác trên đầu người thấp (dưới 0,05 ha/người).

+ Diện tích đất canh tác còn ít khả năng mở rộng, quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa làm cho đất sản xuất lương thực ở một số địa phương bị thu hẹp, suy thoái.

+ Thời tiết diễn biến bất thường, tai biến thiên nhiên thường xảy ra (bão, lũ, hạn, rét kéo dài…).

+ Thu nhập từ sản xuất lương thực còn thấp ảnh hưởng đến việc phát triển sản xuất.

Bình luận (0)
lạc lạc
14 tháng 12 2021 lúc 7:06

tham khảo

 

a) Thuận lợi

* Điều kiện tự nhiên vù tài nguyên thiên nhiên

- Là đồng bằng châu thổ lớn thứ hai ở nước ta.

- Địa hình bằng phẳng thuận lợi cho việc sản xuất cơ giới hóa.

- Đất phù sa màu mỡ, có độ phì cao và trung bình, thuận lợi cho việc trồng các cây lương thực (lúa, ngô,...).

- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa thích hợp cho cây trồng và tăng vụ.

- Tài nguyên nước rất phong phú nhờ có hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình, thuận lợi cho việc tưới tiêu.

* Điều kiện kinh tế - xã hội

- Nguồn lao động dồi dào với truyền thống và kinh nghiệm sản xuất lương thực phong phú, đặc biệt là trồng lúa nước.

- Cơ sở hạ tầng vào loại tốt nhất so với các vùng khác trong cả nước.

- Cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ sản xuất lương thực đã hình thành và ngày càng hoàn thiện. Đó là hệ thống các công trình thuỷ lợi, các trạm, trại bảo vệ cây trồng, dịch vụ kĩ thuật, phân bón, thuốc trừ sâu,... Đã hình thành mạng lưới các cơ sở chế biến sản phẩm cây lương thực.

- Có lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời, là cái nôi của nền văn minh lúa nước.

- Thị trường tiêu thụ rộng lớn.

- Đường lối, chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp của Đảng và Nhà nước.

b) Khó khăn

- Địa hình có nhiều ô trũng, nhiều nơi đất đã bị bạc màu.

- Vùng chịu ảnh hưởng nhiều của thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán,...

- Vùng chịu sức ép nặng nề của dân số.

- Quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh nên một phần diện tích đất nông nghiệp chuyển sang đất chuyên dùng và thổ cư.

Bình luận (0)
Hoàng Gia Bảo
Xem chi tiết
Nguyễn Vũ Thu Hương
4 tháng 5 2017 lúc 2:20

a) Thuận lợi

* Điều kiện tự nhiên vù tài nguyên thiên nhiên

- Là đồng bằng châu thổ lớn thứ hai ở nước ta.

- Địa hình bằng phẳng thuận lợi cho việc sản xuất cơ giới hóa.

- Đất phù sa màu mỡ, có độ phì cao và trung bình, thuận lợi cho việc trồng các cây lương thực (lúa, ngô,...).

- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa thích hợp cho cây trồng và tăng vụ.

- Tài nguyên nước rất phong phú nh có hệ thng sông Hồng và sông Thái Bình, thuận lợi cho việc tưới tiêu.

* Điều kiện kinh tế - xã hội

- Nguồn lao động dồi dào với truyền thống và kinh nghiệm sản xuất lương thực phong phú, đặc biệt là trồng lúa nước.

- Cơ sở hạ tầng vào loại tốt nhất so với các vùng khác trong cả nước.

- Cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ sản xuất lương thực đã hình thành và ngày càng hoàn thiện. Đó là hệ thống các công trình thuỷ lợi, các trạm, trại bảo vệ cây trồng, dịch vụ kĩ thuật, phân bón, thuốc trừ sâu,... Đã hình thành mạng lưới các cơ sở chế biến sản phẩm cây lương thực.

- Có lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời, là cái nôi của nn văn minh lúa nước.

- Thị trường tiêu thụ rộng lớn.

- Đường lối, chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp của Đảng và Nhà nước.

b) Khó khăn

- Địa hình có nhiều ô trũng, nhiều nơi đất đã bị bạc màu.

- Vùng chịu ảnh hưởng nhiều của thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán,...

- Vùng chịu sức ép nặng nề của dân số.

- Quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh nên một phần diện tích đất nông nghiệp chuyển sang đất chuyên dùng và thổ cư.

Bình luận (0)
Gia Hân
Xem chi tiết
Hà Văn huy
Xem chi tiết
Minh Nhân
10 tháng 5 2021 lúc 18:19

Đông Nam Bộ có nhiều điều kiện thuận lợi:

- Vị trí địa lí thuận lợi.

- Điều kiện tự nhiên:

+ Ven biển có nhiều địa điểm thích hợp để xây dựng cảng.

+ Tài nguyên du lịch tự nhiên khá đa dạng: bãi biển, vườn quốc giá,...

+ Ít xảy ra thiên tai.

- Điều kiện kinh tế - xã hội:

+ Đông dân, mức sống cao. Có nhiều đô thị lớn.

+ Cơ sở hạ tầng tương đối hiện đại và đồng bộ.

+ Là vùng kinh tế phát triển nhất nước ta.

+ Có sức thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài.

+ Tài nguyên du lịch nhân văn khá phong phú.

 

Bình luận (1)
linh hoang
10 tháng 5 2021 lúc 18:24

Đông Nam Bộ có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển các ngành dịch vụ:

* Vị trí địa lí:

- Cầu nối giữa Đồng bằng sông Cửu Long - Tây Nguyên và Duyên hải miền Trung, giữa đất liền của phần nam bán đảo Đông Dương với Biển Đông.

- Ở vị trí trung chuyển của nhiều tuyến đường không quốc tế, gần các tuyến đường biển quốc tế, trên tuyến đường Xuyên A.

- Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

* Điều kiện tự nhiên:

- Bờ biển và hệ thống sông có nhiều địa điểm thích hợp để xây dựng cảng biển.

- Tài nguyên du lịch tự nhiên khá đa dạng, gồm các vườn quốc gia (Cát Tiên, Côn Đảo, Bù Gia Mập), khu dự trữ sinh quyển cần Giờ, bãi tắm Vũng Tàu, Long Hải, suối khoáng Bình Châu.

- Thời tiết ổn định ít xảy ra thiên tai.

* Điều kiện kinh tế - xã hội:

- Là vùng kinh tế năng động, cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạnh theo hướng công nghiệp hóa, nhu cầu về dịch vụ sản xuất rất lớn.

- Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật phát triển tương đối đồng bộ, có Thành phô" Hồ Chí Minh: đầu mối giao thông lớn hàng đầu của cả nước, có thể đi đến nhiều thành phố trong và ngoài nước bằng nhiều loại hình giao thông.

- Là địa bàn thu hút mạnh đầu tư của nước ngoài tập trung nhiều khu, cụm công nghiệp, nhiều trang trại nông nghiệp.

- Số dân đông, mức sống tương đối cao so mặt bằng cả-nước. Có các thành phố đông dân, nổi bật là Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố đông dân nhất nước.

- Tài nguyên du lịch nhân văn khá phong phú (nhà tù Côn Đảo, địa đạo Củ Chi, Bến Nhà Rồng, các lễ hội, đình, chùa, chợ ...).

- Chính sách phát triển nền kinh tế mở, tăng cường đầu tư dịch vụ.

Bình luận (0)