có 4 lọ đựng riêng biệt các chất sau: nước cất, dung dịch H2SO4, dung dịch NaOH, dung dịch NaCl. bằng cách nào có thể nhận biết được chất trong mỗi lọ
Có 4 lọ đựng riêng biệt: nước cất, dung dịch H2SO4, dung dịch NaOH, dung dịch NaCl. Bằng cách nào có thể nhận biết được mỗi chất trong các lọ ?
Trích mẫu thử
Cho quỳ tím vào các mẫu thử
Quỳ tím hóa đỏ=>H2SO4
Quỳ tím hóa xanh=>NaOH
Quỳ tím không đổi màu=> H2O và NaCl(*)
Cho AgNO3 vào (*)
Tạo kết tủa trắng=>NaCl
pt: NaCl+AgNO3--->AgCl↓+NaNO3
Có 4 lọ mất nhãn đựng riêng biệt: dung dịch axit \(HCl\), dung dịch bazơ NaOH, dung dịch muối ăn NaCl, nước cất. Bằng cách nào nhận biết dược các chất trong mỗi lọ.
- Cho giấy quỳ tím tác dụng với các chất trong các lọ
+ QT chuyển xanh: NaOH
+ QT chuyển đỏ: HCl
+ QT không chuyển màu: NaCl, H2O (1)
- Cô cạn (1)
+ Chất lỏng bay hơi,còn lại tinh thể trắng: dd NaCl
+ Chất lỏng bay hơi hoàn toàn: H2O
Trích mẫu thử, cho thử QT:
- Chuyển đỏ => HCl
- Chuyển xanh => NaOH
- Ko đổi màu => H2O, NaCl (1)
Cho (1) đi cô cạn:
- Bị cô cạn hoàn toàn => H2O
- Ko bị bay hơi => NaCl
Câu 3 : Có 4 lọ đựng riêng biệt: nước cất, dung dịch NaOH, dung dịch HCl, dung dịch NaCl. Bằng cách nào có thể nhận biết được từng chất trong mỗi lọ.
Câu 4 : Khử hoàn toàn 24 g một hỗn hợp có CuO và FexOy bằng khí H2, thu được 17,6 gam hai kim loại. Cho toàn bộ hai kim loại trên vào dung dịch HCl dư, thu được 4,48 lít H2 (đktc). Xác định công thức oxit sắt.
Câu 5: Đốt cháy hoàn toàn 6,4 gam một hợp chất X trong khí oxi, người ta chỉ thu được 4,48 lít khí CO2 (đktc) và 7,2 gam nước.
a) Hợp chất X gồm những nguyên tố nào?
b) Xác định công thức phân tử của X, biết tỉ khối của X đối với H2 bằng 16.
câu 4
Hỗn hợp 2 kim loại thu được sau khi khử 2 oxit =17,6 gam gồm :Fe và Cu.
Fe+2HCl--->FeCl2+H2,
theo pt trên nFe=nH2=0,2 mol
=>mFe=11,2 g
=>mCu=17,6-11,2=6,4 g
=>nCu=0,1 mol
=>nCuO=nCu=0,1
=>mCuO=8 gam
=>mFexOy=24-8=16 gam.
khối lượng Fe trong oxit=11,2 gam
=>mO(FexOy)=4,8 gam.
ta có: x:y=\(\dfrac{11,2}{56}\):\(\dfrac{4,8}{16}\)=2:3=> CTPT của oxit sắt :Fe2O3.
1. có 3 lộ riêng biệt : nước cất, dung dịch NaOH, dung dịch H2SO4.Bằng cách nào biết được từng chất trong mỗi lọ 2.có 3 lọ đựng riêng biệt 3 khí:oxi,hidro,kk.Bằng thí nghiệm nào để nhận ra các chất khí trong mỗi lọ giúp em với, em cảm ơn nhiều ạ 🫰💗
1. - Trích mẫu thử.
- Nhỏ vài giọt từng mẫu thử vào giấy quỳ tím.
+ Quỳ hóa xanh: NaOH
+ Quỳ hóa đỏ: H2SO4
+ Quỳ không đổi màu: nước cất.
- Dán nhãn.
2. - Dẫn từng khí qua CuO (đen) nung nóng.
+ Chất rắn từ đen chuyển đỏ: H2.
PT: \(CuO+H_2\underrightarrow{t^o}Cu+H_2O\)
+ Không hiện tượng: oxi, không khí. (1)
- Cho tàn đóm đỏ vào lọ đựng nhóm (1).
+ Que đóm bùng cháy: O2
+ Que đóm cháy 1 lúc rồi tắt hẳn: không khí.
Có 3 lọ hóa chất đựng riêng biệt một trong các dung dịch sau : a) H²SO⁴, KOH , Ba (NO³)². b) HCl, NaOH, K²SO⁴. Bằng cách nào có thể nhận biết được các chất trong mỗi lọ?
a, _Trích mẫu thử, đánh STT_
- Thử QT:
+ Hoá xanh: KOH
+ Hoá đỏ: H2SO4
+ Không đổi màu: Ba(NO3)2
_Dán nhãn_
b, _Trích mẫu thử, đánh STT_
- Thử QT:
+ Hoá xanh: NaOH
+ Hoá đỏ: HCl
+ Không đổi màu: K2SO4
_Dán nhãn_
trích 1 ít ra làm mẫu thử rồi đánh stt
nhúng qt vào 3 dd
QT hóa xanh =>dd KOH
QT hóa đỏ =>dd H2SO4
QT không đổi màu =>dd Ba(NO3)2
b) trích 1 ít ra làm mẫu thử rồi đánh stt
đổ nước rồi nhúng QT
QT hóa xanh => dd NaOH
QT hó đỏ => HCl
QT không đổi màu => K2SO4
Nêu phương pháp xác định từng chất trong bốn lọ mất nhãn đựng riêng biệt nước cất dung dịch NaOH, dung dịch H2SO4 và dung dịch NaCL
- Dùng quỳ tím
+) Hóa đỏ: H2SO4
+) Hóa xanh: NaOH
+) Không đổi màu: NaCl và nước cất
- Đổ dd AgNO3 vào 2 lọ còn lại
+) Xuất hiện kết tủa: NaCl
PTHH: \(NaCl+AgNO_3\rightarrow NaNO_3+AgCl\downarrow\)
+) Không hiện tượng: Nước cất
Trích mẫu thử
Cho quỳ tím vào các mẫu thử
Quỳ tím hóa đỏ=>H2SO4
Quỳ tím hóa xanh=>NaOH
Quỳ tím không đổi màu=> H2O và NaCl(*)
Cho AgNO3 vào (*)
Tạo kết tủa trắng=>NaCl
pt: NaCl+AgNO3--->AgCl↓↓+NaNO3
có 3 lọ mất nhãn đựng riêng biệt: dung dịch axit HCl,dung dịch bazo NaOH,dung dịch muối ăn NaCl.Bằng cách nào nhận biết đc các chất trong mỗi lọ.
Trích mẫu thử
Cho quỳ tím vào các mẫu thử
- mẫu thử nào chuyển màu đỏ là HCl
- mẫu thử nào chuyển màu xanh là NaOH
- mẫu thử không đổi màu là NaCl
-Lấy 3 mẫu thử của 3 chất vào 3 cốc thủy tinh.
-Lấy quỳ tím nhúng vào 3 cốc:
+ Nếu quỳ tím hóa đỏ thì đó là dd HCl.
+Nếu quỳ tím hóa xanh thì đó là dd NaOH.
+Nếu quỳ tím không đổi màu là dd NaCl.
Có 4 lọ mất nhãn sau, mỗi lọ đựng một dung dịch sau : NaCl, HCl, H2SO4, NaOH. Bằng phương pháp hóa học hãy nhận biết các chất đựng trong mỗi lọ.( các hóa chất cần thiết coi như có đủ)
- Trích mẫu thử
- Cho quỳ tím vào các mẫu thử:
+ Nếu quỳ tím hóa đỏ là HCl và H2SO4
+ Nếu quỳ tím hóa xanh là NaOH
+ Nếu quỳ tím không đổi màu là NaCl
- Cho BaCl2 vào 2 mẫu thử còn lại:
+ Nếu có kết tủa trắng là H2SO4
\(BaCl_2+H_2SO_4--->BaSO_4\downarrow+2HCl\)
+ Nếu không có hiện tượng là HCl
có 4 lọ mất nhãn đựng riêng biệt : nước cất , dung dịch axit hcl, dung dịch koh , dung dịch nacl bằng cách nào nhận biết được các chất trong mỗi lọ?
Lấy từ mỗi lọ ra một ít để thử.
Dùng quỳ tím để thử các chất trên
Chất làm quỳ tím chuyển màu đỏ là : HCl
Chất làm quỳ tím đổi màu xanh là : KOH
Chất không làm quỳ tím đổi màu là : NaCl và H2O.
Cho tiếp H2O và dung dịch NaCl vào dung dịch AgNO3
Chất sau phản ứng tạo kết tủa trắng là : NaCl
Chất không tạo kết tủa là H2O
PTHH:
NaCl + AgNO3 --> AgCl\(\downarrow\) + NaNO3
- Trích các mẫu thử và đánh số thứ tự.
- Lần lượt cho quỳ tím tác dụng với các mẫu thử.
+ Nếu quỳ tím hóa đỏ thì mẫu thử là dung dịch \(HCl\).
+ Nếu quỳ tím hóa xanh thì mẫu thử là dung dịch \(KOH\)
+ Nếu quỳ tím không đổi màu thì mẫu thử là dung dịch nước cất và \(NaCl\).
- Mang các mẫu thử không làm đổi màu quỳ tím đi cô cặn.
+ Nếu có để lại cặn thì là dung dịch \(NaCl\).
+ Nếu có để lại cặn bám thì là dung dịch nước cất .