nhóm sinh vật nào dưới đây có loài sinh vật là tác nhân gây nên hiện tượng nước "nở hoa" có hại cho nuôi trồng thủy sản?
Loại thực vật nào dưới đây là tác nhân gây nên hiện tượng nước “nở hoa” ?
A. Tảo
B. Rêu
C. Dương xỉ
D. Thông
Đáp án: A
Một số tảo ở nước sinh sản quá nhanh – gọi là hiện tượng “nở hoa” – sau khi chết làm ô nhiễm môi trường nước, đầu độc các động vật sống trong nước – SGK 153
Loại thực vật nào dưới đây là tác nhân gây nên hiện tượng nước “nở hoa” ?
A. Tảo
B. Rêu
C. Dương xỉ
D. Thông
Đáp án: A
Một số tảo ở nước sinh sản quá nhanh – gọi là hiện tượng “nở hoa” – sau khi chết làm ô nhiễm môi trường nước, đầu độc các động vật sống trong nước – SGK 153
: Loại thực vật nào dưới đây là tác nhân gây nên hiện tượng nước “nở hoa”? *
A. Dương xỉ. D. Tảo.
B. Rêu.
C. Thông.
D. Tảo.
Loại thực vật nào dưới đây là tác nhân gây nên hiện tượng nước “nở hoa”? *
A. Dương xỉ. D. Tảo.
B. Rêu.
C. Thông.
D. Tảo.
thực vật nào gây lên hiện tượng nước nở hoa .Để diệt cá dữ trong đàm nuôi thủy sản người ta sử dụng loại cây nào
Một số tảo ở nước sinh sản quá nhanh – gọi là hiện tượng “nở hoa” – sau khi chết làm ô nhiễm môi trường nước, đầu độc các động vật sống trong nước
Để diệt cá dữ trong đầm nuôi thuỷ sản, người ta sử dụng cây duốc cá.Một số tảo ở nước sinh sản quá nhanh – gọi là hiện tượng “nở hoa” – sau khi chết làm ô nhiễm môi trường nước, đầu độc các động vật sống trong nước
Để diệt cá dữ trong đầm nuôi thuỷ sản, người ta sử dụng cây duốc cá.
Vai trò của việc nghiên cứu giới hạn sinh thái là:
1. Tạo điều kiện tối thuận cho vật nuôi, cây trồng về mỗi nhân tố sinh thái.
2. Mỗi loài có giới hạn sinh thái đặc trưng về mỗi nhân tố sinh thái. Do vật trong công tác nuôi trồng, ta không phải bận tâm đến khu phân bố.
3. Khi biết được giới hạn sinh thái từng loài đối với mỗi nhân tố sinh thái, ta phân bố chúng một cách hợp lí. Điều này còn có ý nghĩa trong công tác di nhập vật nuôi, cây trồng.
4. Nên giữ môi trường ở giới hạn dưới hoặc giới hạn trên để sinh vật khỏi bị chết.
Số phương án đúng là:
A. 2.
B. 3.
C. 4.
D. 1.
Đáp án A
- Ý 1 đúng vì sẽ xác định được các điều kiện tối ưu nhất, thích nghi nhất cho từng loại vật nuôi, cây trồng.
- Ý 2 sai vì việc định khu phân bố rất quan trọng trong nuôi trồng.
- Ý 3 đúng, có thể xác định được loài vật nào thích nghi hay không thích nghi với một vùng nào đó, giúp cho việc phân bố chúng một cách hợp lí nhất.
- Ý 4 sai, ở giới hạn trên hoặc giới hạn dưới thì sinh vật đúng là không bị chết nhưng không nên giữ ở mức đó vì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của sinh vật, nên giữ ở khoảng thuận lợi.
Vậy 2 ý đúng là 1, 3.
Vai trò của việc nghiên cứu giới hạn sinh thái là:
1. Tạo điều kiện tối thuận cho vật nuôi, cây trồng về mỗi nhân tố sinh thái.
2. Mỗi loài có giới hạn sinh thái đặc trưng về mỗi nhân tố sinh thái. Do vậy trong công tác nuôi trồng, ta không phải bận tâm đến khu phân bố.
3. Khi biết được giới hạn sinh thái từng loài đối với mỗi nhân tố sinh thái, ta phân bố chúng một cách hợp lí. Điều này còn có ý nghĩa trong công tác di nhập vật nuôi, cây trồng.
4. Nên giữ môi trường ở giới hạn dưới hoặc giới hạn trên để sinh vật khỏi bị chết.
Số phương án đúng là:
A. 2
B. 3
C. 4
D. 1
Chọn đáp án A
- Ý 1 đúng vì sẽ xác định được các điều kiện tối ưu nhất, thích nghỉ nhất cho từng loại vật nuôi, cây trồng.
- Ý 2 sai vì việc định khu phân bố rất quan trọng trong nuôi trồng.
- Ý 3 đúng, có thể xác định được loài vật nào thích nghi hay không thích nghi với một vùng nào đó, giúp cho việc phân bố chúng một cách hợp lí nhất.
- Ý 4 sai, ở giới hạn trên hoặc giới hạn dưới thì sinh vật đúng là không bị chết nhưng không nên giữ ở mức đó vì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của sinh vật, nên giữ ở khoảng thuận lợi.
Vậy 2 ý đúng là 1, 3.
Vai trò của việc nghiên cứu giới hạn sinh thái là:
1. Tạo điều kiện tối thuận cho vật nuôi, cây trồng về mỗi nhân tố sinh thái.
2. Mỗi loài có giới hạn sinh thái đặc trưng về mỗi nhân tố sinh thái. Do vậy trong công tác nuôi trồng, ta không phải bận tâm đến khu phân bố.
3. Khi biết được giới hạn sinh thái từng loài đối với mỗi nhân tố sinh thái, ta phân bố chúng một cách hợp lí. Điều này còn có ý nghĩa trong công tác di nhập vật nuôi, cây trồng.
4. Nên giữ môi trường ở giới hạn dưới hoặc giới hạn trên để sinh vật khỏi bị chết.
Số phương án đúng là:
A. 2
B. 3
C. 4
D. 1
Chọn đáp án A
- Ý 1 đúng vì sẽ xác định được các điều kiện tối ưu nhất, thích nghỉ nhất cho từng loại vật nuôi, cây trồng.
- Ý 2 sai vì việc định khu phân bố rất quan trọng trong nuôi trồng.
- Ý 3 đúng, có thể xác định được loài vật nào thích nghi hay không thích nghi với một vùng nào đó, giúp cho việc phân bố chúng một cách hợp lí nhất.
- Ý 4 sai, ở giới hạn trên hoặc giới hạn dưới thì sinh vật đúng là không bị chết nhưng không nên giữ ở mức đó vì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của sinh vật, nên giữ ở khoảng thuận lợi.
Vậy 2 ý đúng là 1, 3.
Việc ứng dụng công nghệ tế bào, công nghệ gen trên đối tượng vật nuôi, cây trồng đã đem lại nhiều lợi ích cho con người. Tuy nhiên, bên cạnh đó thì công nghệ gen cũng đã đem lại những vấn đề nghiêm trọng cho xã hội loài người như:
1-Phát tán các gen kháng thuốc kháng sinh từ các sinh vật biến đổi gen sang sinh vật gây bệnh cho người và các sinh vật có ích.
2-Phát tán các gen sản sinh độc tố diệt côn trùng ở thực vật có chuyển gen sang côn trùng có ích.
3-Phát tán các gen kháng thuốc diệt cỏ ở cây trồng sang cỏ dại.
4-Phát tán gen sản sinh độc tố vào động vật và thực vật gây hại cho các động thực vật có ích.
5-Có thể gây mất an toàn cho người sử dụng thực phẩm biến đổi gen.
6-Có thể tạo ra người bằng nhân bản vô tính.
Trong các vấn đề trên, số vấn đề thuộc về công nghệ gen là:
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
Chọn D.
Trong các vấn đề trên, các vấn đề thuộc về công nghệ gen là 1, 2, 3, 4, 5
6 là vai trò của nhân bản vô tính (công nghệ tế bào)
Ô nhiễm không khí có thể tạo ra “mưa axit” gây tác hại rất lớn đối với cây trồng, sinh vật sống trong hồ ao, sông ngòi, phá hủy các công trình xây dựng, các tượng đài, các di tích lịch sử văn hóa,... Sự tích tụ các khí nào sau đây trong khí quyển là nguyên nhân chính gây ra hiện tượng “mưa axit” ?