Chứng minh rằng từ ngữ xưng hô trong Tiếng Việt rất phong phú,tinh tế,giàu sắc thái biểu cảm.
Viết một đoạn văn chứng minh rằng văn chương đã làm cho tình yêu quê hương đất nước sẵn có trong ta thêm phong phú và giàu bản sắc.
- Nêu và phân tích được các dẫn chứng theo hệ thống luận điểm sau:
+ Văn chương làm ta thêm yêu thêm tự hào về đất nước việt nam tươi đẹp,trù phú thanh bình,về con người việt nam cần cù,chịu thương chịu khó
Ca dao:
Đường vô xứ Huế quanh quanh
non xanh nước biếc như tranh họa đồ
..............
Đứng bên ni đồng ngó bên tê đồng mênh mông bát ngát
Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng,bát ngát mênh mông
+ Thơ ca trung đại : Thiên trường vãn vọng - Trần nhân tông, Côn sơn ca - Nguyễn Trãi....
+ Thơ văn hiện đại: Cánh khuya - Hồ Chí Minh, Cẩm - một thứ quà của lúa non
Thạch Lam…
Văn chương bồi đắp cho ta niềm tự hào về một đất nước độc lập, có chủ quyền,
có truyền thống văn hóa văn hiến lâu đời; bồi đắp lòng căm thù giặc sâu sắc, ý chỉ
quật cường chống giặc ngoại xâm, bảo vệ Tổ quốc; khơi dậy trong ta khát vọng xây
dựng đất nước vững mạnh, thái bình muôn thuở:
+ Thơ ca trung đại: Nam quốc sơn hà, Phò giá về kinh - Trần Quang Khải.
+ Thơ văn hiện đại: Rằm tháng giêng - Hồ Chí Minh, Tiếng gà trưa - Xuân
Quỳnh.
(Dẫn chứng rất phong phú, học sinh cần chọn lọc từ các tác phẩm đã học, nhất là ở
lớp 7. Học sinh có thể chọn trích dẫn chứng từ các tác phẩm khác ngoài đáp án
miễn làm sáng tỏ được vấn đề cần chứng minh.)
Mở Bài
- Dẫn dắt nêu vai trò chức năng to lớn của văn chương trong việc nâng cao hiểu biết bồi dưỡng tình cảm cho con người
- Giới thiệu được vấn đề cần chứng minh văn chương đã làm cho tình yêu quê hương đất nước có sẵn trong ta thêm phong phú và sâu sắc
Thân bài:
- Nêu và phân tích được các dẫn chứng theo hệ thống luận điểm sau:
+ Văn chương làm ta thêm yêu thêm tự hào về đất nước việt nam tươi đẹp,trù phú thanh bình,về con người việt nam cần cù,chịu thương chịu khó
Ca dao:
Đường vô xứ Huế quanh quanh
non xanh nước biếc như tranh họa đồ
..............
Đứng bên ni đồng ngó bên tê đồng mênh mông bát ngát
Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng,bát ngát mênh mông
+ Thơ ca trung đại : Thiên trường vãn vọng - Trần nhân tông, Côn sơn ca - Nguyễn Trãi....
+ Thơ văn hiện đại: Cánh khuya - Hồ Chí Minh, Cẩm - một thứ quà của lúa non
Thạch Lam…
Văn chương bồi đắp cho ta niềm tự hào về một đất nước độc lập, có chủ quyền,
có truyền thống văn hóa văn hiến lâu đời; bồi đắp lòng căm thù giặc sâu sắc, ý chỉ
quật cường chống giặc ngoại xâm, bảo vệ Tổ quốc; khơi dậy trong ta khát vọng xây
dựng đất nước vững mạnh, thái bình muôn thuở:
+ Thơ ca trung đại: Nam quốc sơn hà, Phò giá về kinh - Trần Quang Khải.
+ Thơ văn hiện đại: Rằm tháng giêng - Hồ Chí Minh, Tiếng gà trưa - Xuân
Quỳnh.
(Dẫn chứng rất phong phú, học sinh cần chọn lọc từ các tác phẩm đã học, nhất là ở
lớp 7. Học sinh có thể chọn trích dẫn chứng từ các tác phẩm khác ngoài đáp án
miễn làm sáng tỏ được vấn đề cần chứng minh.)
Kết bài:
Khẳng định vai trò của văn chương: góp phần làm phong phú đời sống tình
cảm của con người
Xác định thái đó đúng đắn với việc đọc và học văn.
Phân biệt sắc thái nghĩa của các từ ngữ sau và cho ví dụ để làm rõ sự khác nhau về cách dùng giữa các từ ngữ đó:
a. ngắn và cụt lủn
b. cao và lêu nghêu
c. lên tiếng và cao giọng
d. chậm rãi và chậm chạp
a. ngắn chỉ tính chất trung tính nhưng cụt lủn có sắc thái châm biếm.
Đặt câu:
- Cái cây này ngắn quá.
- Cái cây này sao cụt ngủn thế.
b. cao chỉ mang sắc thái trung tính còn lêu nghêu mang sắc thái nghĩa chê bai.
Đặt câu:
- Cậu ấy cao nhất lớp.
- Cậu ấy trông lêu nghêu.
c. lên tiếng chỉ mang sắc thái trung tính còn cao giọng mang sắc thái mỉa mai.
Đặt câu:
- Cậu ấy lên tiếng phản đối những thói hư tật xấu trong xã hội.
- Cậu ấy cao giọng với mọi người trong lớp.
d. chậm rãi chỉ mang sắc thái tích cực còn chậm chạp mang sắc thái tiêu cực.
Đặt câu:
- Cậu ấy làm mọi thứ chậm rãi, rất chắc chắn.
- Cậu ấy làm gì cũng chậm chạp.
Câu 1. Em hãy đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới. Thực tế, trong cuộc sống, biểu hiện của tự lập rất phong phú. Nó có thể được thể hiện qua những hành vi rất nhỏ như tự giặt quần áo, tự nấu nướng cho bản thân hay tự đi làm kiếm tiền, nỗ lực đến cùng để vượt qua khó khăn, thử thách....
Tuy nhiên, hiện nay, một bộ phận giới trẻ ngại sống tự lập, có thói quen sống dựa dẫm, ỷ lại vào gia đình. Đơn giản vì từ nhỏ, các bạn đã quen được có người làm thay mọi việc, không phải vào bếp giúp mẹ hay tự nấu nướng, làm việc nhà...Thậm chí, một số bạn trẻ không nỗ lực trong học tập, bỏ học, suốt ngày tụ tập chơi bời vì nghĩ đã có gia đình lo cho tương lai. Đó là một thực trạng đáng lo ngại.
1/ Em hãy tìm 1 từ láy có trong đoạn văn và đặt câu với từ láy vừa tìm được.
2/ Dựa vào đoạn văn em hãy chỉ ra biểu hiện của tự lập được thể hiện qua những mặt nào?
3/ Theo em, tại sao chúng ta không nên sống dựa dẫm, ỷ lại vào gia đình mà cần phải có tính tự lập? 4/Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên là gì?
5/Chỉ ra 1 phép tu từ có trong đoạn văn và nêu tác dụng của phép tu từ đó ( Điệp từ/ liệt kê/ so sánh/ nhân hoá)
6/Tìm cặp từ đồng nghĩa.
7/Tìm cặp từ đồng âm
8/Tìm 1 đại từ
9/Tìm 1 cặp từ trái nghĩa
10/ Ngày nay, do sự phát triển của công nghệ thông tin nên học sinh có phần lơ là học tập,không còn tự học như trước. Bằng suy nghĩ của mình, em hãy viết đoạn văn từ 3 – 5 câu về tầm quan trọng của việc học
từ gì bỏ giấu sắc trong tiếng việt vẫn giữ nguyên ngĩa
từ tứ vì tứ bỏ giấu sắc đi là tư vẫn giữ nguyên ngĩa là 4
Đó là từ : Tứ =4
Mà Tư =4
=> Từ: Tứ
Gạch chân dưới từ dùng sai và thay bằng từ dùng đúng trong các câu sau:
a. Tiếng Việt có khả năng diễn tả linh động mọi trạng thái tình cảm của con người.
b. Ngày mai, lớp ta sẽ được cô giáo cho đi thăm quan Viện bảo tàng của tỉnh.
(2 điểm)
Câu | Từ dùng sai | Sửa lại |
a | linh động | sinh động |
b | thăm quan | tham quan |
trình bày cảm nhận của em về bài "sự giàu đẹp của tiếng việt" (viết 1 bài văn dài)
Tìm hiểu biện pháp nghệ thuật đặc sắc được tác giả sử dụng; chú ý yếu tố biểu cảm được bộc lộ chủ yếu qua ngôn từ, giọng điệu lập luận, cách thể hiện quan điểm, tình cảm, thái độ của tác giả nhằm thuyết phục người đọc.
- Lập luận chặt chẽ, lí lẽ rõ ràng, giàu hình ảnh, có sức thuyết phục cao
- Kết hợp hài hòa giữa lí trí và tình cảm
- Lời văn giàu hình ảnh nhạc điệu
Từ điển tiếng Việt giải nghĩa từ bệnh tưởng là: “trạng thái tinh thần lo lắng do bị ám ảnh là mình đã mắc một bệnh nào đó, kì thật không phải”. Theo em, nhân vật “tôi” trong truyện Cái kính có mắc bệnh tưởng hay không? Vì sao?
Tham khảo:
Theo em nhân vật tôi trong câu chuyện "Cái kính" bị mắc bệnh tưởng một cách trầm trọng. Bởi lẽ, mắt anh ta rõ ràng bình thường, chẳng bị làm sao, lại cứ thích đi khám hết bác sĩ này đến bác sĩ khác. Ban đầu anh ta chỉ ôm tâm lí muốn đeo kính để giả danh tri thức. Vậy mà bị bác sĩ khám ra cận thị anh ta cũng tin thật. Đeo cái kính cận mà người cứ buồn nôn cũng không dừng lại, anh ta lại càng khẳng định mắt mình có vấn đề, rồi tìm đến hết bác sĩ này đến bác sĩ khác, hết phòng khám tư đến bệnh viện nhà nước, hết bác sĩ trong nước đến bác sĩ ngoài nước. Mỗi bác sĩ một kiểu phán, anh ta đeo đủ các loại kính khác nhau, kính nào cũng có triệu chứng bài trừ. Vậy mà anh ta chẳng quan tâm, vẫn cứ đeo bằng được. Đó là biểu hiện của bệnh tưởng, luôn nghĩ là mắt mình có vấn đề, chỉ là bác sĩ phán không ra.
Phương pháp giải:
Viết đoạn văn theo yêu cầu
Lời giải chi tiết:
Từ điển tiếng Việt giải nghĩa từ bệnh tưởng là: “trạng thái tinh thần lo lắng do bị ám ảnh là mình đã mắc một bệnh nào đó, kì thật không phải” từ khái niệm này có thể thấy nhân vật “tôi” trong truyện mắc bệnh ảo tưởng nghiêm trọng. Chỉ vì muốn được trong tri thức mà anh ta bất chấp đánh đổi sức khoẻ để đeo kính. Anh ta thậm chí đã thay đổi kính những bốn lần mặc dù mắt anh ta hoàn toàn bình thường, đây là biểu hiện của sự ảo tưởng và vô trách nhiệm với bản thân. Giá trị của mỗi người là ở chính bản thân họ chứ không phải chỉ nhờ vào cặp kính
Chứng minh rằng nước ta có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, đa dạng? Giúp mik vs nha đg cần rất gấp. Cảm ơn trước nha
- Lãnh thổ VN nằm trên chỗ giao nhau giữa 2 vành đai kiến tạo và sinh khoáng lớn nhất là Thái Bình Dương và Địa Trung Hải, đồng thời nằm trên địa điểm tiếp giáp của đại lục Gorwana và Lauraxia và trên bản lề của mảng đại dương Paxtie với mảng lục địa Âu-Á nên có mặt hầu hết các khoáng sản quan trọng trên Trái Đất.
- Việt Nam là nước giàu khoáng sản đứng thứ 7 trên thế giới.
- VN nằm trên ranh giới của nhiều mảng kiến tạo, những chỗ ép, nén thường tạo ra mỏ than(Quảng Ninh), còn những chỗ tách dãn tạo ra các mỏ dầu( vùng biển phía nam).
- Dầu khí , sắt, boxit, photphat đều có trữ lượng rất lớn, trữ lượng quặng nhôm chỉ đứng sau Oxtraylia và Chi Lê, đất hiếm chỉ đứng sau TQ và Mĩ, mỏ sắt Thạch Khê là mỏ sắt lớn nhất ở Đông Nam Á.
- Điều đặc biệt là thế giới có 5 khoáng sản được gọi là vàng mà VN đều có. Việt Nam có lẽ là nước duy nhất có cả 5 loại vàng nói trên và đều thuộc loại tuyệt hảo.