!)Một ống thủy tinh dài 125 cm và bịt kín 1 đầu có chứa thủy ngân đến độ cao 9cm.
a) Tính áp suất do thủy ngân tác dụng lên đáy ống.
Một ống thủy tinh dài 125cm và bịt kín một đầu, có chứa thủy ngân đến độ cao 9cm. Tính áp suất do thủy ngân tác dụng lên đáy ống.
Người ta thay thủy ngân trong ống lần lượt bằng nước và bằng
rượu. Phải đổ nước và rượu đến độ cao nào để tạo ra áp suất ở
đáy ống như trước ?
Cho biết trọng lượng riêng của thủy ngân là 136000N / (m ^ 3) của nước là 10000N / (m ^ 3) của rượu là 7900N / (m ^ 3)
Nhà bác học Tô-ri-xen-li (1608-1647) người I-ta-li-a là người đầu tiên đo được độ lớn của áp suất khí quyển. Ông lấy một ống thủy tinh dài khoảng 1 m, đố đầy thủy ngân vào như hình 9.5. Lấy ngón tay bịt miệng ống rồi quay ngược ống xuống. Sau đó, nhúng chìm miệng ống vào một chậu đựng thủy ngân rồi bỏ ngón tay bịt miệng ống ra. Ông nhận thấy thủy ngân trong ống tụt xuống, còn lại khoảng 76 cm tính từ mặt thoáng của thủy ngân trong chậu. Các áp suất tác dụng lên A (ở ngoài ống) và lên B (ở trong ống) có bằng nhau không? Tại sao?
Ta thấy hai điểm A và B cùng nằm trên một mặt phẳng ngang trên mặt chất lỏng nên các áp suất tác dụng lên A (ở ngoài ống) và lên B (ở trong ống) là bằng nhau.
Một ống nghiệm có tiết diện nhỏ, chiều cao đủ để chứa chất lỏng.
a) Đổ vào ống một lượng thủy ngân có độ cao cách đáy ống 5cm. Tính áp suất của cột thủy ngân tác dụng lên đáy ống.
b) Nếu dùng nước đổ vào ống nghiệm để tạo ra áp suất trên đáy ống như ở câu a, thì cột nước trong ống có độ cao bao nhiêu cm?
Biết trọng lượng riêng của thủy ngân và nước lần lượt là 136.000N/m3 và 10.000N/m3.
a)Áp suất cột thủy ngân tác dụng lên đáy ống:
\(p=d\cdot h=136000\cdot5\cdot10^{-2}=6800Pa\)
b)Để áp suất ở ống nghiệm sau khi đổ thêm nước bằng áp suất ở câu a thì ta có:
\(h'=\dfrac{p}{d_n}\)
Chiều cao nước trong ống lúc này:
\(d_n\cdot h'=p\)
\(10000\cdot h'=6800\)
\(\Rightarrow h'=0,68m=68cm\)
Một ống nghiệm có chiều cao 30cm đang chứa thủy ngân.Biết rằng cột thủy ngân trong nhiệm có chiều cao 2,5cm va trọng lượng riêng của thủy ngân là d1 = 136000N/m3
a.tính áp suất thủy ngân tác dụng lên đáy ống
GIÚP VỚI Ạ !!!
Áp suất thuỷ ngân tác dụng lên đáy ống:
\(p=d\cdot h=2,5\cdot10^{-2}\cdot136000=3400Pa\)
Một ống thủy tinh tiết diện đều có chiều dài 60 cm gồm một đầu kín, một đầu hở hướng lên, trong ống có cột không khí ngăn cách với bên ngoài bằng cột thủy ngân dài 40cm, cột thủy ngân bằng miệng ống. Khi ống thẳng đứng miệng ở dưới thì một phần thủy ngân chảy ra ngoài. Tìm cột thủy ngân còn lại trong ống. Biết áp suất khí quyển là 80 cmHg.
Gọi S là diện tích ống thủy tinh.
Chiều dài cột không khí có trong ống là l1 = 60 – 40 = 20 cm.
Áp suất không khí trong ống p 1 = p 0 + 40 = 120 ( c m H g )
Khi lật ngược miệng ống phía dưới thì cột thủy ngân còn lại trong ống là x nên p 2 = p 0 − x = 80 − x ( c m H g ) chiều dài cột không khí l2 = 60 – x
Ta có
p 1 V 1 = p 2 V 2 ⇒ p 1 . l 1 . S = p 2 . l 2 . S ⇒ 120.20 = ( 80 − x ) ( 60 − x ) ⇒ x 2 − 140 x + 2400 = 0 ⇒ { x 1 = 120 ( c m ) x 2 = 20 ( c m )
Mà x < 40 c m nên x = 20 ( cm )
Vậy độ cao cột thủy ngân còn lại trong ống là 20 cm
Một ống nghiệm chứa thủy ngân với độ cao h=4cm
a) biết trọng lượng riêng của thủy ngân là 136000 N/m3. Hãy tính áp suất của thủy ngân lên đáy của ống nghiệm
b) nếu thay thủy ngân bằng rượu thì cột rượu phải có chiều cao là bao nhiêu để tạo ra một áp suất như trên biết (dr=8000N/m3)
a. Áp suất của thủy ngân lên đáy ống nghiệm là:
\(p=d.h=136000.0.04=5440\) (Pa)
b. Chiều cao của cột rượu là:
\(h'=\dfrac{p}{d'}=\dfrac{5440}{8000}=0,68\) (m) = 68 (cm)
Như vậy để tạo ra một áp suất như câu a thì cột rượu phải có chiều cao là 68 cm.
một ống thủy tinh hình trụ chứa môt lượng nước và một lượng chất thủy ngân có cùng khối lượng. Độ cao tổng cộng là 94cm
a,tính độ cao của mỗi chất long trong ống
b,tính áp suất của chất lỏng lên đáy ống biết KLR của nước và thủy ngân là 1g/cm3; 13,6g/cm3
Gọi V1 là thể tích của thủy ngân
V2 là thể tích của nước
a) Vì m1=m2
=>V1.D1=V2.D2
=>13,6V1=V2
=>13,6h1=h2
Mà h1+h2=94
=>14,6h2=94
=>h2=87,56cm
h1=6,44cm
b) Vì D1>D2
=>Thủy ngân ở bên dưới nước
Áp suất chất lỏng do nước gây lên thủy ngân là
p2=h2.d2=87,56.1=87,56
Áp suất chất lỏng do thủy ngân gây lên đáy bình là
p1=h1.d1=6,44.16,6=87,58
Áp suất gây lên đáy bình
p=p1+p2=87,58+87,56=175,14
Một ống thủy tinh tiết diện đều có chiều dài 60cm gồm một đầu kín, một đầu hở hướng lên, trong ống có cột không khí ngăn cách với bên ngoài bằng cột thủy ngân dài 40cm, cột thủy ngân bằng miệng ống. Khi ống thẳng đứng miệng ở dưới thì một phần thủy ngân chảy ra ngoài. Tìm cột thủy ngân còn lại trong ống. Biết áp suất khí quyến là 80cmHg.
Gọi S là diện tích ống thủy tinh. Chiều dài cột không khí có trong ống là
Khi lật ngược miệng ống phía dưới thì cột thủy ngân còn lại trong ống là x nên
Mà x < 40(cm) nên x = 20(cm)
Vậy độ cao cột thủy ngân còn lại trong ống là 20cm
1. giả sử tay bạn tạo đươc 1 lực tối đa là 300N, liệu bạn có thể nâng được 1 cái chậu nhựa hình trụ có đường kính đáy 40 cm và cao 25cm chứa đầy nước? Giảm bớt độ cao cột nước bao nhiêu để nâng được?
2. một ống nhỏ hình trụ có chiều cao 100cm. Người ta đổ thủy ngân vào ống cho mặt thủy ngân cách miệng ống là 94 cm.
a) tính áp suất cột thủy ngân lên đáy ống, d(hg) =136000N/m^3
b) nếu thay thủy ngân bằng nước thì có thể tạo được áp suất như trên hay không, d(nước)=10000