Em hiểu như thế nào la nếp sống văn hóa văn minh đô thị? Em cần phải làm gì để xứng đáng là con ngoan trò giỏi thực hiện tốt văn hóa văn minh đô thị
Đề văn :Tìm hiểu nếp sống văn hóa văn minh đô thị thành phố bắc giang năm 2017
I. NẾP SỐNG VĂN HÓA GIA ĐÌNH
1. Đối với các thành viên trong gia đình
- Gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, quy định của địa phương và quy ước cộng đồng.
- Giữ gìn truyền thống tốt đẹp của gia đình, dòng họ: “kính trên, nhường dưới”; “lá lành đùm lá rách”; “ông bà mẫu mực, con cháu thảo hiền”...
- Hòa thuận, thương yêu, tôn trọng, quan tâm giúp đỡ nhau.
- Không có bạo lực gia đình dưới mọi hình thức.
- Không sử dụng và lưu hành văn hóa phẩm độc hại.
- Phát hiện, báo tin, ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
2. Đối với vợ chồng
- Bình đẳng, tôn trọng và giữ gìn danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau.
- Thương yêu, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
- Chấp hành đúng quy định về Dân số - Kế hoạch hóa gia đình.
3. Đối với cha, mẹ
- Thương yêu, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con; tôn trọng ý kiến của con.
- Chăm lo việc học tập và giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức.
- Không phân biệt đối xử giữa các con, ngược đãi, hành hạ, xúc phạm con.
4. Đối với con, cháu
- Có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo với ông, bà, cha, mẹ, lắng nghe những lời khuyên bảo của ông, bà, cha, mẹ; giữ gìn truyền thống tốt đẹp của gia đình.
- Chăm sóc, phụng dưỡng ông, bà, cha, mẹ, người cao tuổi.
- Không ngược đãi, hành hạ, xúc phạm ông, bà, cha, mẹ.
II. NẾP SỐNG VĂN HÓA, VĂN MINH NƠI CÔNG CỘNG, KHU DÂN CƯ
1. Giao tiếp, ứng xử nơi công cộng
- Thực hiện nghiêm các quy định khi sử dụng các dịch vụ hoặc tham gia các hoạt động tại nơi công cộng.
- Tích cực tham gia các hoạt động xã hội, từ thiện và các phong trào ở địa phương.
- Tôn trọng, giúp đỡ và ưu tiên người lớn tuổi, người tàn tật, trẻ em, phụ nữ.
- Mặc trang phục lịch sự, gọn gàng, phù hợp khi ra đường, nơi công cộng.
- Có thái độ thân thiện, niềm nở, lịch sự, tôn trọng mọi người,
- Nói lời xin lỗi, cảm ơn đúng lúc, nhiệt tình giúp đỡ người gặp hoạn nạn, khó khăn.
- Lắng nghe, chia sẻ, tiếp thu ý kiến của mọi người.
- Không có lời nói, cử chỉ, hành vi phản cảm, thiếu văn hóa nơi công cộng.
2. Trật tự đô thị
- Bán hàng trong nhà; sắp xếp phương tiện giao thông (xe đạp, xe máy) theo phân định. Không bày, bán hàng, căng bạt, che ô, để biển quảng cáo, xe máy, xe đạp lấn chiếm vỉa hè, lòng đường và nơi công cộng.
- Tập kết vật liệu xây dựng, đổ phế thải xây dựng đúng nơi quy định.
- Thi công xây dựng công trình khi đã được cấp phép xây dựng và thực hiện nghiêm túc nội dung giấy phép; tự giác tháo dỡ công trình xây dựng vi phạm
- Bảo vệ, giữ gìn tài sản công cộng, các công trình văn hóa, kiến trúc, di tích lịch sử.
- Không lấn chiếm, xâm hại công trình hạ tầng đô thị (xây dựng bậc dắt xe từ lòng đường lên vỉa hè, xây dựng trên rãnh thoát nước thải…) và các công trình công cộng.
- Không lấn chiếm đất đai, sử dụng đất sai mục đích.
- Không hái hoa, bẻ cành, dẫm đạp lên bãi cỏ tại các công viên, khuôn viên.
- Không treo, đặt, để các vật dụng, phơi quần áo, chăn màn…nơi công cộng, phía mặt tiền đường phố, gây mất mỹ quan đô thị.
- Không sơn, kẻ, bôi, vẽ, dán lên tường, cột điện, ghế ngồi, rải tờ rơi, tờ gấp rao vặt, treo quảng cáo tại các khuôn viên, công viên, điểm di tích văn hóa, đường phố, gốc cây, điểm chờ xe buýt, các công trình công cộng khác.
- Không hát rong, quảng cáo, rao bán hàng hóa bằng loa, đài lưu động trên đường phố, trong khu dân cư, nơi công cộng.
- Không mở thiết bị âm thanh gây ảnh hưởng đến các hộ gia đình khác.
3. Trật tự an toàn giao thông
3.1. Đối với lực lượng chức năng làm nhiệm vụ đảm bảo trật tự an toàn giao thông
- Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ được giao với tinh thần trách nhiệm cao.
- Kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm theo đúng quy định của pháp luật.
- Ứng xử văn minh, không sách nhiễu, tiêu cực khi thi hành công vụ.
- Tận tình giúp đỡ người tham gia giao thông, hướng dẫn, giúp đỡ người tàn tật, trẻ em và người cao tuổi.
- Chủ động, linh hoạt trong giải quyết các tình huống ùn tắc và tai nạn giao thông.
3.2. Đối với người tham gia giao thông
- Hiểu biết đầy đủ và tự giác chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về trật tự an toàn giao thông kể cả khi không có lực lượng tuần tra, kiểm soát trên đường.
- Khi tham gia giao thông có trách nhiệm với bản thân và với cộng đồng.
- Có thái độ ứng xử văn minh lịch sự khi xảy ra va chạm giao thông, chấp hành qui định về xử lý khi vi phạm trật tự an toàn giao thông.
- Tuân thủ hiệu lệnh và chỉ dẫn của người điều khiển giao thông, đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường.
- Đi đúng làn đường, phần đường, tuân thủ quy định về tốc độ, khoảng cách an toàn, dừng đỗ xe đúng quy định, đội mũ bảo hiểm theo quy định.
- Điều khiển phương tiện cơ giới tham gia giao thông có giấy phép, chứng chỉ chuyên môn phù hợp, phương tiện bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng an toàn kĩ thuật và bảo vệ môi trường
- Không vi phạm quy định về nồng độ cồn khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông.
- Không điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định; không đua xe, cổ vũ đua xe trái phép, lạng lách, đánh võng.
- Không tham gia các hoạt động cản trở, gây rối làm mất trật tự an toàn giao thông;
3.3. Đối với người dân sinh sống ven đường giao thông
- Tự giác chấp hành và tích cực tuyên truyền, vận động người dân không sử dụng lòng đường, vỉa hè để kinh doanh, buôn bán; không lấn chiếm hành lang an toàn giao thông.
- Thông tin kịp thời cho cơ quan chức năng về tình hình trật tự, an toàn giao thông; phối hợp với các lực lượng chức năng trong quá trình xử lý các sự cố về trât tự, an toàn giao thông.
- Hỗ trợ các lực lượng chức năng trong công tác sơ cứu, cấp cứu nạn nhân tai nạn giao thông.
- Phê phán, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông
4. Trật tự vệ sinh môi trường
- Hàng tuần tổ chức tổng vệ sinh cơ quan, đường làng, ngõ xóm và khu dân cư với mục tiêu “sạch đường, sạch nhà, sạch công sở”.
- Mỗi gia đình, cơ quan, đơn vị có thùng đựng rác thải; thực hiện đổ rác đúng giờ, đúng nơi quy định và đóng phí vệ sinh đầy đủ.
- Tham gia trồng và bảo vệ cây trên đường phố và các nơi công cộng.
- Không xả chất độc hại, nước thải chưa qua xử lý vào môi trường; không khai thác cát, sỏi, đốt rừng trái phép.
- Không đổ rác thải, nước thải sinh hoạt ra đường, vỉa hè, ngõ, xóm.
- Không chăn nuôi, kinh doanh gia súc, gia cầm trong khu dân cư; không thả rông động vật nuôi nơi công cộng.
III. NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI, VIỆC TANG, LỄ HỘI
1. Việc cưới
- Thực hiện đăng ký kết hôn theo quy định.
- Tổ chức tiệc cưới trong một ngày, số lượng khách mời theo quy định.
- Khuyến khích hình thức báo hỷ thay cho lời mời dự lễ cưới; tổ chức lễ cưới tại nhà hàng, khách sạn, nhà văn hóa…
- Không làm ảnh hưởng đến an toàn giao thông và trật tự công cộng.
- Không để xảy ta tình trạng mất vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Không hát, mở nhạc to làm ảnh hưởng đến sinh hoạt của các hộ gia đình xung quanh.
2. Việc tang
- Thực hiện thủ tục khai tử theo quy định.
- Sử dụng vòng hoa luân chuyển đối với đám tang có nhiều khách đến thăm viếng.
- Không sử dụng loa nén, chỉ sử dụng loa thùng với công suất vừa đủ trong khu vực tổ chức lễ tang.
- Không khóc thuê, khóc mướn, giới thiệu khách đến viếng dài dòng.
- Không cử nhạc tang trước 6 giờ sáng và quá 22 giờ đêm.
- Không rắc tiền, vàng trên đường đưa tang.
- Không làm cơm mời khách đến thăm, viếng.
- Khuyến khích sử dụng hình thức hỏa táng.
3. Lễ hội
- Tổ chức Lễ hội trang nghiêm, chu đáo, an toàn, tiết kiệm đảm bảo tính giáo dục truyền thống.
- Ứng xử có văn hóa trong hoạt động Lễ hội.
- Bảo vệ, giữ gìn cảnh quan, an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm, an toàn phòng chống cháy nổ tại Lễ hội.
- Trang phục dự lễ hội phù hợp, gọn gàng, lịch sự; không chen lấn, xô đẩy, gây gổ, xô xát trong Lễ hội.
- Thắp hương theo quy định của Ban tổ chức Lễ hội. Không tham gia hoạt động mê tín dị đoan, cờ bạc dưới mọi hình thức, lợi dụng giao lưu văn nghệ xin tiền tại Lễ hội.
IV. NẾP SỐNG VĂN HÓA CÔNG SỞ
1. Những việc cán bộ, công chức, viên chức, người lao động phải thực hiện
- Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước và kỷ luật, kỷ cương hành chính cơ quan, đơn vị.
- Tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Đoàn kết, trách nhiệm, trung thực, gương mẫu trong thực hiện nhiệm vụ.
- Trang phục đúng quy định, gọn gàng, lịch sự phù hợp với môi trường công tác. Cán bộ, công chức, viên chức ở những đơn vị có trang phục riêng thì thực hiện theo đúng quy định.
- Trong giao tiếp phải có thái độ lịch sự, ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc.
- Đối với đồng chí, đồng nghiệp: Tôn trọng, trung thực, rõ ràng, dân chủ, nhiệt tình, hợp tác, đóng góp ý kiến.
- Đối với nhân dân: Tôn trọng, lịch sự, hòa nhã, lắng nghe, giải thích, hướng dẫn tận tình, chu đáo.
- Khi thi hành công vụ, cán bộ, công chức phải đeo thẻ công chức; giữ gìn uy tín, danh dự cho cơ quan, tổ chức, đơn vị và đồng nghiệp.
- Việc sắp xếp, bài trí phòng làm việc phải bảo đảm gọn gàng, ngăn nắp, khoa học, hợp lý.
2. Những việc cán bộ, công chức, viên chức, người lao động không được làm
- Quan liêu, hách dịch, nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà với tổ chức, công dân.
- Vụ lợi trong hoạt động cưới hỏi, tang ma, mừng thọ, tân gia, thăng chức.
- Sử dụng tài sản, phương tiện công vì mục đích cá nhân.
- Hút thuốc lá, sử dụng đồ uống có cồn trước, trong giờ hành chính, giờ nghỉ trưa ngày làm việc.
- Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ, gây bè phái mất đoàn kết.
- Tham gia cờ bạc dưới mọi hình thức; chơi trò chơi điện tử, truy cập các website không lành mạnh và không phục vụ công việc trong giờ làm việc.
- Lập bàn thờ, thắp hương trong phòng làm việc.
V. NẾP SỐNG VĂN HÓA HỌC ĐƯỜNG
1. Đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên
- Gương mẫu thực hiện chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy chế hoạt động của nhà trường và quy định chuyên môn.
- Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín, lương tâm nhà giáo; đoàn kết xây dựng nề nếp trong nhà trường.
- Tâm huyết với nghề nghiệp, tận tụy với công việc được giao.Tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn.
- Trang phục gọn gàng, phù hợp với môi trường sư phạm.
- Chân thành, thân thiện, đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp vì sự nghiệp giáo dục và danh dự của nhà trường.
- Ứng xử thân thiện, gần gũi, nhẹ nhàng, biết chia sẻ và đồng cảm, yêu thương học sinh.
- Tôn trọng, lắng nghe, và tiếp thu ý kiến đóng góp, hướng dẫn giải thích tận tình, chu đáo những thắc mắc, yêu cầu chính đáng của người dân, phụ huynh và học sinh.
- Khách quan, công bằng, minh bạch trong đánh giá, nhận xét học sinh; động viên, khuyến khích, trân trọng sự tiến bộ của học sinh trong học tập và rèn luyện.
- Không né tránh và đùn đẩy công việc, trách nhiệm công việc của mình cho người khác.
- Không gây bè phái, làm mất đoàn kết trong nhà trường
- Không có hành vi trù dập, quát nạt, chê bai, miệt thị, xúc phạm thân thể và tinh thần học sinh.
- Không hút thuốc lá, uống rượu, bia trong trong trường học và nơi không được phép.
- Không tổ chức dạy thêm, học thêm trái với quy định.
2. Đối với học sinh
- Nghiêm túc chấp hành tốt quy định Pháp luật, nội quy trường, lớp và nơi công cộng.
- Tích cực rèn luyện, học tập, hăng hái tham gia các hoạt động, phong trào; xây dựng nhà trường, bảo vệ cảnh quan môi trường xanh- sạch- đẹp.
- Quan tâm, giúp đỡ người khác, đặc biệt người già, phụ nữ, trẻ em, người gặp khó khăn, hoạn nạn.
- Trang phục phải sạch sẽ, gọn gàng, giản dị phù hợp với lứa tuổi, thuận tiện cho việc học tập, sinh hoạt ở nhà trường.
- Lễ phép, kính trọng và vâng lời thầy, cô giáo, người lớn tuổi.
- Biết chào hỏi, thưa gửi, xin lỗi, cảm ơn.
- Tôn trọng, hòa nhã, thân thiện trong giao tiếp với bạn bè
- Giúp đỡ bạn bè trong học tập để cùng nhau tiến bộ.
- Biết nhận lỗi và sửa lỗi khi mình làm điều sai trái, không đúng.
- Không được vô lễ, xúc phạm đến nhân phẩm, danh dự của cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường và các bạn.
- Không nói dối, nói tục, chửi thề; không ghen tị, đố kị, gây hiềm khích, tự cao, tự đại.
- Không gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử.
- Không đánh nhau, gây rối trật tự an ninh trong nhà trường và nơi công cộng.
- Không vi phạm trật tự an toàn giao thông; không tham gia cờ bạc, trộm cắp, tệ nạn xã hội; lưu hành, sử dụng văn hoá phẩm độc hại.
- Không mua bán, sử dụng đồ uống có cồn, chất gây nghiện, hung khí, chất gây nổ...
- Không chơi trò chơi điện tử quá giờ quy định ảnh hưởng đến việc học tập.
VI. NẾP SỐNG VĂN MINH THƯƠNG MẠI
1. Đối với người kinh doanh
- Tuân thủ các quy định của pháp luật về chất lượng, đo lường, tem nhãn và an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Cung cấp thông tin, tài liệu hướng dẫn kịp thời, trung thực và chính xác cho người tiêu dùng về hàng hóa và dịch vụ do mình cung cấp.
- Công khai niêm yết giá các loại hàng hóa, dịch vụ tại địa điểm kinh doanh và bán theo đúng giá niêm yết.
- Thực hiện đầy đủ các chế độ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
- Cung cấp, hướng dẫn sử dụng các thông tin về thủ tục bảo hành trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ có bảo hành.
- Bồi thường thiệt hại khi hàng hóa, dịch vụ không đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng, số lượng, tính năng, công dụng, giá cả hoặc nội dung khác mà tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đã công bố, niêm yết, quảng cáo hoặc cam kết.
- Hợp tác với cơ quan chức năng trong hoạt động kiểm tra, kiểm soát.
- Không sản xuất, kinh doanh, hàng cấm, hàng giả, hàng hóa nhập lậu, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng hóa không đảm bảo chất lượng, hàng hóa không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ.
- Không quảng cáo, khuyến mại, trưng bày, giới thiệu sản phẩm gây nhầm lẫn, làm thiệt hại cho người tiêu dùng.
- Không chèo kéo, đeo bám, ép giá khách hàng.
- Không rả rác bừa bãi khu vực bán hàng và môi trường xung quanh.
2. Đối với người tiêu dùng
- Tuyên truyền, vận động mọi người thực hiện nếp sống văn hóa, giao tiếp văn minh trong việc mua, bán, lựa chọn hàng hóa, sản phẩm.
- Kiểm tra hàng hóa trước khi nhận; thực hiện chính xác, đầy đủ hướng dẫn sử dụng hàng hóa, dịch vụ.
- Nói không đối với những sản phẩm kém chất lượng, những nhà cung cấp không có uy tín.
- Báo cho cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan khi phát hiện hàng hóa, dịch vụ lưu hành trên thị trường xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp , không bảo đảm an toàn, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người tiêu dùng.
Quá trình xây dựng và phát triển đô thị nói chung, thành phố Bắc Giang nói riêng, việc xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh của mỗi người dân là hết sức cần thiết, qua đó tạo điều kiện bền vững trong quá trình phát triển đi lên của thành phố. Xây dựng nếp sống văn hóa - văn minh không chỉ tạo ra môi trường văn hóa, diện mạo đô thị phát triển mà còn góp phần xây dựng con người mới với tác phong, lối sống văn minh, hiện đại, trên cơ sở kế thừa truyền thống tốt đẹp của mỗi địa phương.
Xác định việc thực hiện nếp sống văn hóa, văn minh đô thị là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên, lâu dài trong sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, Thành ủy ban hành Chương trình số 02 “Xây dựng nếp sống văn hóa người dân thành phố Bắc Giang giai đoạn 2015-2020 và những năm tiếp theo”, đây là chủ trương lớn thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ XXI hướng tới mục tiêu xây dựng hình ảnh người dân thành phố Bắc Giang thân thiện, có lối sống, nếp sống tốt đẹp; giao tiếp, ứng xử văn minh; hình thành thói quen và ý thức xây dựng hành vi ứng xử văn hóa trong cộng đồng dân cư, tạo chuyển biến mới, thực chất trong nhận thức, trách nhiệm của từng cấp, từng ngành và từng người dân đối với việc xây dựng nếp sống văn hóa của người dân thành phố Bắc Giang.
Căn cứ các quy định nhà nước và thực tiễn thành phố, để thực hiện có hiệu quả Chương trình, Ban chỉ đạo xây dựng nếp sống văn hóa thành phố biên soạn Tài liệu tuyên truyền thực hiện nếp sống văn hóa, văn minh thành phố Bắc Giang với những nội dung sau:
1. Nếp sống văn hóa gia đình;
2. Nếp sống văn hóa, văn minh nơi công cộng và ở khu dân cư;
3. Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội;
4. Nếp sống văn hóa công sở;
5. Nếp sống văn hóa học đường;
6. Nếp sống văn minh thương mại.
Tài liệu tuyên truyền có nội dung thiết thực nhằm tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho mỗi người dân thành phố để tích cực thực hiện nếp sống văn hóa, văn minh đô thị. Đề nghị các cấp, các ngành, các địa phương, đơn vị chủ động tổ chức triển khai tuyên truyền, phổ biến bằng nhiều hình thức như truyền thanh, hội nghị, nói chuyện chuyên đề, thảo luận, tọa đàm, trực quan, tờ gấp, hội thi, hội diễn…góp phần xây dựng thành phố Bắc Giang văn minh, phát triển, hiện đại.
Ban chỉ đạo xây dựng nếp sống văn hóa thành phố rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp quý báu để tiếp tục hoàn thiện hơn ở những lần xuất bản tiếp theo./.
Em hiểu như thế nào là xây dựng nếp sống văn hóa ở cộng đồng dân cư? Timg các việc làm thể hiện nếp sống văn hóa ở cộng đồng dân cư?
là làm cho điều kiện văn hóa ngày càng lành mạnh phong phú, giữ trật tự an ninh, vệ sinh môi trường.
Các việc thể hiện nếp sống văn hóa ở cộng đồng dân cư:
+ Trồng nhiều cây xanh để nổi bật khu phố,xóm.
+ Giữ gìn an ninh,trật tự.
....
Trung và Nam Mỹ còn được gọi là Mỹ La-tinh là người Anh-điêng. Nguồn gốc dân cư của khu vực có đặc điểm gì? Vấn đề đô thị hóa và văn hóa Mỹ La-tinh thể hiện như thế nào?
Đặc điểm nguồn gốc dân cư: người bản địa là người Anh-điêng, sau đó đã có nhiều luồng di cư từ châu Âu, châu Á, châu Phi tạo nên thành phần người lai.
Vấn đề đô thị hóa: khoảng 80% dân số sống ở các đô thị. Quá trình đô thị hóa tự phát khiến dân số đô thị tăng nhanh.
Vấn đề văn hóa: là nơi giao thoa của nhiều nền văn hóa. Là nô diễn ra nhiều lễ hội: hóa trang...
Câu 1: Việc học hỏi các dân tộc khác có ý nghĩa như thế nào đối với mỗi dân tộc? Cho ví dụ
Câu 2: Nêu những biểu hiện về nếp sống văn hóa ở cộng đồng dân cư
Câu 3: Em cần làm gì để góp phần xây dựng nếp sống văn hóa ở cộng đồng dân cư?
Gạch trạng ngữ và cho biết trạng ngữ chỉ ý gì cho các câu dưới đây
Sáng nay ,trờ rét căm căm.
Nhờ bạn Mai, em học tiến bộ.
Đê thực hiện nếp sống văn minh đô thị, chũng em không xả rác, không khạc nhổ bừa bãi.
câu 1 là trạng ngữ chỉ thời gian
câu 2 là trạng ngữ chỉ kết quả
câu 3 là trạng ngữ chỉ mục đích
câu 1 là trạng ngữ chỉ thời gian
câu 2 là trạng ngữ chỉ kết quả
câu 3 là trạng ngữ chỉ mục đích
Đô thị A-ten và Rô-ma có vai trò như thế nào đối với nền văn minh Hy Lạp và La Mã cổ đại.
* Đô thị A-ten và Rô-ma đóng vai trò là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của nhà nước
- Đô thị A-ten (VII TCN- V TCN) các thành tựu: mô hình nhà nước dân chủ, văn học, chữ viết, toán học, kiến trúc, điêu khắc,... hầu hết khởi nguồn từ đây.
- Đô thị cổ Rô-ma (146 TCN - 476) đóng góp cho văn minh La Mã cổ đại: hệ thống pháp luật, thể chế cộng hòa, quy hoạch và xây dựng đô thị,...
câu 1 nêu biểu hiện của việc góp phần xây dựng nếp sống văn hóa ở cộng đòng dân cư ? bản thân em đã làm gì để góp phần xây dựng nếp sống văn hóa ở cộng đồng dân cư
câu 2 : thế nào là tự lập ? nêu biểu hiện của tự lập?
1.biểu hiện của việc góp phần xây dựng nếp sống văn hóa ở cộng đòng dân cư Là:
-Đoàn kết giúp đỡ nhau khi khó khăn
-giúp nhau làm kinh tế, xoá đói giảm nghèo.
-xây dựng khối đại đoàn kết trong cộng đồng.
-góp phần giữ gìn trật tự an ninh.
...............
+ Em đã góp phần xây dựng cộng đồng dân cư như:
– Tham gia các hoạt động thể dục, thể thao, văn hóa, văn nghệ.
– Tránh xa những tệ nạn xã hội.
– Đấu tranh vì những hệ tư tưởng mê tín dị đoan.
– Vệ sinh đường phố.
câu 2.
+Hiểu một cách đơn giản, tự lập là bạn tự mình làm mọi thứ mà không dựa dẫm hay trông chờ vào sự giúp đỡ của người khác. Tự lập chính là việc bạn tự bước đi trên đôi chân của mình cũng như thực hiện theo kế hoạch đã vạch ra từ trước. Điều này được thể hiện rõ ràng thông qua cách suy nghĩ, hành động, sự quyết tâm
+Một số biểu hiện về tự lập trong học tập và sinh hoạt hằng ngày mà em biết là:
+ Tự làm bài tập
+ Tự mình chuẩn bị đồ dùng học tập trước khi đến lớp.
+ Tự giúp bố mẹ công việc vặt trong nhà
+ Không dựa dẫm vào người khác.
+ Tự vệ sinh cá nhân.
Đô thị ở Hy Lạp và La Mã có vai trò như thế nào đối với sự phát triển của các nền văn minh cổ đại ở châu Âu?
- Vai trò của các đô thị ở phương tây cổ đại:
+ Là trung tâm kinh tế, chính trị của nhà nước.
+ Đặt nền tảng cho sự hình thành và phát triển của các nền văn minh.
+ Không khí dân chủ tại các đô thị đã tạo điều kiện cho những sáng tạo văn hóa.
- Vai trò của các đô thị ở phương tây cổ đại:
+ Là trung tâm kinh tế, chính trị của nhà nước
+ Đặt nền tảng cho sự hình thành và phát triển của các nền văn minh
+ Không khí dân chủ tại các đô thị đã tạo điều kiện cho những sáng tạo văn hóa.
Đô thị có vai trò như thế nào đối với sự hình thành và phát triển của của văn minh cổ đại phương Đông? Điều đó thể hiện như thế nào qua trường hợp các cô thị của Lưỡng Hà.
Vai trò của các đô thị phương Đông trong sự hình thành và phát triển các nền văn minh cổ đại:
+ Là trung tâm hành chính, quân sự, đầu mối kinh tế và giao thông của các quốc gia cổ đại
+ Các đô thị gắn liền với sự hưng thịnh và suy tàn của các nền văn minh đầu tiên ở phương Đông.