Nhận xét về tổng khối lượng của cốc đựng dung dịch muối đồng sunfat và các mảnh/viên kẽm sau thí nghiệm so với tổng khối lượng của các mảnh/viên kẽm và khối lượng cốc đựng dung dịch muối đồng sunfat trước thí nghiệm.
2. Nghiên cứu tổng khối lượng các chất trước và sau phản ứng hóa học.
Làm thế nào có thể biết được tổng khối lượng của các chất trước phản ứng hóa học và tổng khối lượng của các chất sau phản ứng hóa học có thay đổi hay không?
Hãy thực hiện thí nghiệm (ghi hiện tượng và kết quả thu được vào bảng 1.3):
- Lấy 2 - 3 mảnh/viên kẽm nhỏ, dùng giấy ráp đánh nhẹ cho hết lớp oxit mỏng ở phía ngoài (1), sau đó dùng cân kĩ thuật/cân điện tử/bộ cảm biến để cân tổng khối lượng của các mảnh/viên.
- Lấy 50 ml dung dịch muối đồng sunfat CuSO4 nồng độ khoảng 0,5M cho vào các cốc thủy tinh sạch (loại 100 ml) (2), dùng cân kĩ thuật/cân điện tử/ bộ cảm biến để cân khối lượng cốc đựng dung dịch muối đồng sunfat.
- Cho các mảnh/viên kẽm (1) vào cốc đựng dung dịch muối đồng sunfat (2), quan sát hiện tượng xảy ra trong khoảng 3 phút, nhận xét về sự thay đổi màu sắc của dung dịch muối đồng sunfat và các mảnh/viên kẽm.
- Dùng cân kĩ thuật/cân điện tử/bộ cảm biến để cân lại tổng khối lượng của cốc đựng dung dịch muối đồng sunfat và các mảnh/viên kẽm sau thí nghiệm.
Trả lời các câu hour sau:
a) Nhận xét về tổng khối lượng của các cốc đựng dung dịch muối đồng sunfat và các mảnh/viên kẽm sau thí nghiệm so với tổng khối lượng của các mảnh/viên kẽm và khối lượng cốc đựng dung dịch muối đồng sunfat trước thí nghiệm.
b) So sánh các số liệu thu được của nhóm em với số liệu của các nhóm khác (giống nhau, khác nhau). Giải thích.
nhận xét về tổng khối lượng của cốc đựng dung dịch muối
Câu 1. Trong các từ ghép “bà ngoại, thơm phức” ở những ví dụ sau, tiếng nào là tiếng chính, tiếng nào là tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính. Em có nhận xét gì về trật tự của các tiếng trong những từ ấy?
Ví dụ 1: “Mẹ còn nhớ sự nôn nao, hồi hộp khi cùng bà ngoại đi tớ gần ngôi trường và nối chơi vơi, hốt hoảng khi công trường đóng lại” (Lý Lan)
Ví dụ 2: “Cốm không phải thức quà của người vội, ăn Cốm phải ăn từng chút ít, thong thả và ngấm nghĩ. Khi bấy giờ ta mới thấy thu lại cả hương vị ấy, cái mùi thơm phức của lúa mới, của hoa cỏ dại ven bờ” (Thạch Lam)
Tiếng chính | Tiếng phụ |
bà | ngoại |
thơm | phức |
Câu 2. Các tiếng trong hai từ ghép “quần áo, trầm bổng” ở những ví dụ sau (trích từ văn bản “Cổng trường mở ra”) có phân ra tiếng chính, tiếng phụ không?
Ví dụ 1: “Việc chuẩn bị quần áo mới, giày nón mới, cặp sách mới, tập vở mới, mọi thứ đâu đó đã sẵn sàng, khiến con cảm nhận được sự quan trọng của ngày khai trường”.
Ví dụ 2: “Mẹ không lo, nhưng vẫn không ngủ được. Cứ nhắm mắt lại là dường như vang lên bên tai tiếng đọc bài trầm bổng“.
Câu 1. So sánh nghĩa của từ “bà ngoại” với nghĩa của từ “bà”, nghĩa của từ “thơm phức” với nghĩa của từ “thơm”.
Từ ghép chính phụ “Bà”: Người đàn bà sinh ra cha hoặc mẹ. “Bà ngoại”: Người đàn bà sinh ra mẹ. “Thơm”: Mùi của hương hoa, dễ chịu. “Thơm phức”: Thơm bốc lên mạnh, hấp dẫn.→ Nghĩa của tiếng chính rộng hơn nghĩa của cả từ.
⇒ Sự có mặt của tiếng chính làm thu hẹp phạm vi bao quát của từ.
Câu 2. So sánh nghĩa của từ “quần áo” so với nghĩa của mỗi tiếng “quần”, “áo”; nghĩa của từ “trầm bổng” với nghĩa của mỗi tiếng “trầm”, “bổng”.
Từ ghép đẳng lập “Quần áo”:Chỉ trang phục nói chung. “Quần”, “Áo”: Chỉ riêng quần và áo. “Trầm bổng”: Âm thanh lúc trầm lúc bổng nghe êm tai. “Trầm”, “Bổng”: Âm thanh trầm và âm thanh bổng.→ Nghĩa của các tiếng tách rời bao giờ cũng hẹp hơn nghĩa của cả từ.
Nghĩa của “quần áo” rộng hơn nghĩa của “quần”, “áo” Nghĩa của “trầm bổng” rộng hơn nghĩa của “trầm”, “bổng”. 3. Hướng dẫn luyện tậpCâu 1.
Từ ghép chính phụ | Từ ghép đẳng lập |
xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cây cỏ, lâu đời, cười nụ | suy nghĩ, chài lưới, đầu đuôi, ẩm ướt |
Câu 2. Tìm tiếng phụ để tạo từ ghép chính phụ.
Bút bi, thước kẻ, mưa rào, làm quen, ăn bám, trắng xóa, vui mắt, nhát gan.Câu 3. Tìm thêm các tiếng để tạo từ ghép đẳng lập
Núi: Núi non, núi sông. Ham: Ham thích, ham muốn Xinh: Xinh đẹp, xinh tươi Mặt: Mặt mũi, mặt mày Học: Học hành, học hỏi Tươi: Tươi tốt, tươi tỉnh.Câu 4. Tại sao có thể nói một cuốn sách, một cuốn vở mà không thể nói một cuốn sách vở?
Vì: Sách, vở là những từ đơn có số từ đứng trước nó, danh từ chỉ sự vật tồn tại dưới dạng cá thể, có thể đếm được. Sách vở là từ ghép đẳng lập hợp nghĩa chỉ khái quát các loại sách và vở của học sinh⇒ Không nói được một cuốn sách vở.
Câu 5.
a. Có phải mọi thứ hoa có màu hồng đều gọi là hoa hồng không?
Không phải mọi thứ hoa màu hồng đều gọi là hoa hồng. Vì “hoa hồng” là từ ghép chính phụ.b. Em Nam nói: “Cái áo dài của chị em ngắn quá!”. Nói như thế có đúng không? Tại sao?
Nói như thế đúng vì “áo dài” là từ ghép chính phụ, đây là tên một loại áo nên áo ấy có thể ngắn.c. Có phải mọi loại cà chua đều chua không? Nói: “Quả cà chua này ngọt quá!” có được không? Tại sao?
“Cà chua” có nghĩa là một loại quả có tên như vậy chứ không phải mọi loại cà chua đều chua. Ta có thể nói như trên vẫn đúng.d. Có phải mọi loại cá màu vàng đều gọi là cá vàng không? Cá vàng là loại cá như thế nào?
Cá vàng không chỉ là cá có màu vàng (có cá vàng đen, cá vàng trắng,…) mà nó là tên của một loài cá. Đây là từ ghép chính phụ nên cách nói trên là đúng.Câu 6. So sánh nghĩa của các từ ghép: mát tay, nóng lòng, gang thép (Anh ấy là một chiến sĩ gang thép) với nghĩa của những tiếng tạo nên chúng
Nghĩa của các từ đã cho khái quát hơn nghĩa của những tiếng tạo nên chúng.
“Mát tay” “Mát” : Chỉ trạng thái vật lý “Tay” : Bộ phận của cơ thể “Mát tay“: Chỉ trình độ nghề nghiệp, có tay nghề giỏi→ Kết quả khái quát hơn nghĩa của “mát” “tay”
“Nóng lòng“: Chỉ tâm trạng mong muốn cao độ, muốn làm một việc gì đó→ Kết quả từ ghép “nóng lòng” khái quát hơn nghĩa “nóng” , “lòng”.
“Gang thép” “Gang“: Chỉ một kim loại rắn giòn “Thép“: Chỉ một kim loại mỏng mềm hơn gang “Gang thép“: Chỉ một đức tính tốt của một người (Cứng rắn, cương quyết)→ Nghĩa của các từ ghép “gang thép” khái quát hơn nghĩa của các tiếng “gang”, “thép”
⇒ Có sự chuyển nghĩa so với nghĩa của các tiếng.
Nhúng bản kẽm và bản sắt vào cùng một dung dịch đồng sunfat. Sau một thời gian, nhấc hai bản kim loại ra thì trong dung dịch thu được nồng độ mol của kẽm sunfat bằng 2,5 lần của sắt sunfat. Mặt khác khối lượng của dung dịch giảm 0,11 gam. Khối lượng đồng bám trên mỗi kim loại là:
A. 1,28 gam và 3,2 gam
B. 6,4 gam và 1,6 gam
C. 1,54 gam và 2,6 gam
D. 8,6 gam và 2,4 gam
Hòa tan vừa đủ 1,3g kẽm bằng dung dịch axit H2SO4 10%. Sau khi phản ứng kết thúc thu đc muối magie sùmat và khí hidro
a. Viết PTHH
b. Tính khối lượng muối kẽm sunfat sinh ra
c. TÍnh thể tích khí hidro thoát ra ở đktc
d. Tính khối lượng dung dịch ãit đã tham gia phản ứng
e. Tính nồng độ phần trăm của dung dịch muối tạo thành
\(a,n_{Zn}=\dfrac{1,3}{65}=0,02\left(mol\right)\)
PTHH: Zn + H2SO4 ---> ZnSO4 + H2
0,02--->0,02--------->0,02----->0,02
b, mZnSO4 = 0,02.161 = 3,22 (g)
c, VH2 = 0,02.22,4 = 0,448 (l)
d, \(m_{ddH_2SO_4}=\dfrac{0,02.98}{10\%}=19,6\left(g\right)\)
e, mdd = 19,6 + 1,3 - 0,02.2 = 20,86 (g)
=> \(C\%_{ZnSO_4}=\dfrac{0,02.161}{20,86}.100\%=15,44\%\)
Bài 1: cho 16,25 g kẽm (Zn) tác dụng hết với dung dịch axit sunfuric(H₂SO₄) loãng thu đc muối kẽm sunfat (ZnSO₄) và khí H₂
a) Viết phương trình phản ứng xảy ra
b) Tính thể tích khí H₂ thu đc (đktc) và khối lượng muối kẽm sunfat(ZnSO₄)
c) Dẫn an toàn bộ khí thu đc qua 36g CuO nung nóng , hãy tính khối lượng kim loại thu đc sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn
a)\(n_{Zn}=\dfrac{16,25}{65}=0,25mol\)
\(Zn+H_2SO_4\rightarrow ZnSO_4+H_2\)
0,25 0,25 0,25 0,25
b)\(V_{H_2}=0,25\cdot22,4=5,6l\)
\(m_{Zn}=0,25\cdot65=16,25g\)
Dẫn toàn bộ \(0,25molH_2\) qua \(CuO\):
\(n_{CuO}=\dfrac{36}{80}=0,45mol\)
c)\(CuO+H_2\rightarrow Cu+H_2O\)
0,45 0,45
\(m_{Cu}=0,45\cdot64=28,8g\)
Có hai miếng kẽm cùng nặng 100 g , miếng thứ nhất được nhúng vào cốc đựng 100 ml dung dịch CuSO4 dư , miếng thứ hai được nhúng vào cốc đựng 500 ml dung dịch AgNO3 dư . Sau một thời gian lấy hai miếng kẽm ra khỏi dung dịch thấy miếng thứ nhất giảm 0,1% khối lượng , biết rằng nồng độ mol/l của muối kẽm trong hai dung dịch bằng nhau . Hỏi khối lượng miếng kẽm thứ hai thay đổi như thế nào ? Cho rằng các kim loại thoát ra đều bám hoàn toàn vào miếng kẽm
cho 13g zn tác dụng với dung dịch có chứa 9,8gam axit sunfuric tạo ra muối kẽm sunfat và khí hiddro tính khối lượng sunfat tạo thành
`n_[Zn]=13/65=0,2(mol)`
`n_[H_2 SO_4]=[9,8]/98=0,1(mol)`
`Zn+H_2 SO_4 ->ZnSO_4 +H_2 \uparrow`
`0,1` `0,1` `0,1` `0,1` `(mol)`
Ta có: `0,2 > 0,1=>Zn` dư, `H_2 SO_4` hết.
`m_[ZnSO_4]=0,1.161=16,1(g)`
Ngâm một lá kẽm trong dung dịch muối sunfat có chứa 4,48 gam ion kim loại X điện tích 2+. Sau phản ứng, khối lượng lá kẽm tăng thêm 1,88 gam. Công thức hóa học của muối sunfat đó là:
A. CdSO4
B. CuSO4
C. NiSO4
D. FeSO4
Đáp án A
Khối lượng kẽm tăng lên chính bằng chênh lệch giữa khối lượng kẽm tan ra và kim loại X bám vào
Cho lá kẽm có khối lượng 25 gam vào dung dịch đồng sunfat. Sau khi phản ứng kết thúc, đem tấm kim loại ra rửa nhẹ, làm khô cân được 24,96 gam. Tính khối lượng đồng sunfat có trong dung dịch.