Câu 8.
Hãy xác định độ bất định về động lượng và tốc độ cho một electron khi nó chuyển động trong một vùng không gian theo một chiều xác định (giả sử theo chiều x) với độ rộng bằng cỡ đường kính của nguyên tử (~ 1Ǻ).
sử dụng hệ bất định giữa tọa độ và xung lượng Δx.Δp≥ħ, xác định độ bất định của của xung lượng Δp của một hạt khối lượng m=10^-15kg, đường kính kích cỡ 1µm, chuyển động với vận tốc v=10^-3 m/s khi vị trí của hạt được đo trong khoảng 0,01µm
Câu 8. Một ô tô chuyển động thẳng đều theo phương của trục Ox có phương trình chuyển động: x = -5 + 10t (km, h).
a. Xác định tọa độ ban đầu của ô tô, chiều chuyển động và tốc độ của ô tô.
b. Xác định tọa độ ô tô tại thời điểm t = 30 phút.
c. Quãng đường ô tô đi được trong khoảng thời gian từ t1 = 30 phút đến t2 = 1h.
Phương trình chuyển động của xe ô tô
\(x=-5+10t\left(km,h\right)\Rightarrow x_0=-5\left(km\right)v=10\left(\dfrac{km}{h}\right)\)
vậy tọa độ ban đầu của ô tô cách gốc tọa độ O 5 km ở bên trái trục
chiều chuyển động trùng với chiều dương của trục và có tốc độ là 10 km /h
b,Đổi 30 phút =0,5 h
Tọa độ của ô tô tại thời điểm t=30 phút
\(x=-5+10\cdot0,5=0\left(km,s\right)\)
c, Quãng đường ô tô đi dc trong khoảng thời gian t1 =30 phút=0,5h đến t2=1h
\(s=10\left(1-0,5\right)=5\left(m\right)\)
Một vật chuyển động thẳng đều với phương trình:
x = -5 + 6t (x: m; t: s)
a/ Xác định tốc độ trung bình của chuyển động thẳng đều. Cho biết vật đang chuyển động theo chiều âm hay chiều dương.
b/ Xác định tọa độ vị trí xuất phát của vật.
c/ Tính tọa độ của vật sau 7 s chuyển động.
d/ Tính quãng đường vật đi được sau 3 phút chuyển động.
Một chất điểm chuyển động trên trục Ox có phương trình tọa độ -thời gian: x=15+10t( x tính bằng m và t tính bằng giây).
a) Hãy cho biết chiều chuyển động, tọa độ ban đầu và vận tốc của vật.
b) Xác định tọa độ của vật tại thời điểm t=24s và quãng đường vật đã đi được trong 24s đó. vẽ đồ thị tọa độ thời gian
a. Vật chuyển động theo chiều dương của trục tọa độ.
- Toạ độ ban đầu của vật: x0=15m
- Vận tốc của vật: v0=10m/s
b. Khi t=24s, ta có:
- Toạ độ của vật là:
x=15+10.24=255(m)
- Quãng đường vật đi được trong thời gian đó là:
s=10.24=240(m)
Một electron chuyển động với vận tốc ban đầu dọc theo một đường sức điện của một điện trường đều được một quãng đường 1 cm thì dừng lại. Điện tích của electron là khối lượng của electron là kg. Xác định độ lớn cường độ điện trường.
A.1137,5 V/m.
B. 144 V/m.
C. 284 V/m.
D. 1175 V/m.
Cho đồ thị độ dịch chuyển - thời gian của một người đang bơi trong một bể bơi dài 50m.
a) Tính tốc độ chuyển động trong 25s đầu
b) Từ t = 35s đến t = 60s người đó bơi theo chiều nào với tốc độ bao nhiêu?
c) Xác định độ dịch chuyển trong cả quá trình bơi
a) Để tính tốc độ chuyển động trong 25s đầu, chúng ta cần biết độ dịch chuyển trong khoảng thời gian đó. Từ đồ thị, chúng ta có thể thấy rằng độ dịch chuyển trong 25s đầu là khoảng 40m. Vì vậy, tốc độ chuyển động trong 25s đầu là:
tốc độ = độ dịch chuyển / thời gian = 40m / 25s = 1.6 m/s
b) Để xác định chiều và tốc độ chuyển động từ t = 35s đến t = 60s, chúng ta cần xem xét đường cong đồ thị trong khoảng thời gian này. Nếu đường cong đồ thị nằm trên trục dương, người đó đang bơi về phía dương, và nếu nằm trên trục âm, người đó đang bơi về phía âm.
Trong trường hợp này, chúng ta không có thông tin cụ thể về đồ thị. Vì vậy, không thể xác định được chiều di chuyển.
c) Để tính độ dịch chuyển trong cả quá trình bơi, chúng ta cần tính tổng diện tích dưới đường cong đồ thị trong khoảng thời gian từ t = 0s đến t = 60s. Khi đó, diện tích dưới đường cong đồ thị sẽ tương đương với độ dịch chuyển.
Tuy nhiên, vì chúng ta không có đồ thị cụ thể, không thể tính được độ dịch chuyển trong cả quá trình bơi.
\(a,\) Gọi điểm tại \(t=25s\) là H.
Tốc độ chuyển động trong 25s đầu là :
\(v_A=\left|+\dfrac{AH}{OH}\right|=\left|\dfrac{50}{25}\right|=2m/s\)
\(b,t=35s\rightarrow t=60s\) : người đó bơi theo chiều âm \(\left(-\right)\) (Do đường thẳng trên đồ thị đi xuống).
\(v=\left|\dfrac{d}{\Delta t}\right|=\left|-\dfrac{50}{60-35}\right|=\left|-2\right|=2m/s\)
\(c,\) Quá trình bơi được chia thành 3 lần khác nhau theo đồ thị biểu diễn :
+ Lần 1 : Từ \(0s\rightarrow25s\) : theo chiều dương \(\left(+\right)\) nên ta có tốc độ dịch chuyển lúc này chính là \(v_A=2m/s\)
+ Lần 2: Từ \(25s\rightarrow35s\) : người đó đứng yên nên tốc độ dịch chuyển lúc này \(=0\).
+ Lần 3 : Từ \(35s\rightarrow60s\) : theo chiều âm \(\left(-\right)\) nên ta có tốc độ dịch chuyển lúc này chính là \(v=2m/s\)
Vậy tốc độ dịch chuyển trong cả quá trình bơi là : \(2+0+2=4m/s\).
Một electron chuyển động với vận tốc đầu 4.107 m/s vào vùng điện trường đều theo phương vuông góc với các đường sức điện. Biết cường độ điện trường là E = 103 V/m. Hãy xác định:
a) Gia tốc của electron.
b) Vận tốc của electron khi nó chuyển động được 2.10-7 s trong điện trường.
a, Gia tốc của electron là:
\(a=\dfrac{q_e\cdot E}{m}=\dfrac{-1,6\cdot10^{-19}\cdot10^3}{9,1\cdot10^{-31}}=-1,76\cdot10^{14}m/s^2\)
b, Vận tốc của electron khi nó chuyển động sau khoảng thời gian là:
\(v=v_0+at=4\cdot10^7-1,76\cdot10^{14}\cdot2\cdot10^{-7}=4,8\cdot10^6\left(m/s\right)\)
Một electron chuyển động trong điện trường theo phương song song với đường sức với gia tốc có độ lớn là 10^2m/s.a)xác định cường độ điện trường E,b)vận tốc của E sau khoảng thời gian t=10^-6s,v0=0,c)năng lượng nhận được của điện trường.d).quãng đường E đi được
Một chất điểm chuyển động thẳng đều dọc theo trục tọa độ Oxy có phương trình chuyển động dạng x = -10 + 5t (x tính bằng mét, t tính bằng giây) a) xác định tính chất chuyển động chiều ,vị trí ban đầu, vận tốc chuyển động b) Xác định tọa độ chất điểm lúc t =20s c) Tìm quãng đường trong khoảng thời gian từ T1 = 20 giây đến t2 = 40 giây