ai lấy hộ mình bài thơ Xúy Vân giả dại mới ạ
Ai nhanh mình tick
Phương pháp nghiên cứu: hình tượng Xúy Văn qua lớp Chèo Xúy Vân giả dại là gì
Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của bạn về nỗi niềm của nhân vật Xúy Vân được thể hiện qua lớp chèo Xúy Vân giả dại.
Đoạn văn tham khảo:
Vở chèo Kim Nham kể về câu chuyện hôn nhân của Kim Nham và Xúy Vân, một người thì chuyên tâm học hành, còn một người thì khao khát được yêu thương . Sự bất đồng tư tưởng đã dẫn đến bi kịch tình yêu giữa hai người. Đoạn trích: “Xúy Vân giả dại” tái hiện cảnh Xúy Vân giả điên mong thoát khỏi Kim Nham, nhưng ẩn chứa trong đó là nỗi niềm tâm sự đầy nước mắt của người phụ nữ thiếu vắng tình yêu. Đặt trong toàn bộ vở chèo, số phận Xuý Vân còn thể hiện những điểm đáng thương khác nữa. Xuý Vân không được lựa chọn hôn nhân, lấy Kim Nham là do cha mẹ sắp đặt, nàng phải chung sống với người mình không yêu. Xuý Vân đến với Trần Phương không giữ trọn tiết làm vợ là một hành động nên phê phán nhưng cũng là một hành động mạnh mẽ, dám vì tình yêu. Chính cái ước mơ chính đáng và tình cảnh bế tắc, cô đơn, lạc lõng giữa gia đình nhà chồng đã đẩy Xuý Vân đến sự lựa chọn tự do nhưng đầy bi kịch. Xúy Vân cô đơn hiu quạnh như người muốn sang sông nhưng không thấy đò. Hình ảnh con đò là hình ảnh ân dụ cho Kim Nham, chàng đã để nỡ chuyến, để nàng phải chờ đợi.Trong ca dao ta cũng bắt gặp hình ảnh con đò:
“Trăm năm đành lỗi hẹn hò
Cây đa bến cũ con đò khác đưa”
Tiếng hét của Xúy Vân xé tan không gian tĩnh lặng như một lời trách mắng Kim Nham. Phần cuối hình ảnh Xúy Vân đầu tóc rối bời, đôi mắt ngây dại khiến chúng ta chạnh lòng. Những thứ nghịch lý ngang trái đó thể hiện cuộc đời Xúy Vân chỉ toàn những bất hạnh khổ đau. Ở đây cũng có nét tương đồng với ca dao hài hước châm biếm. Phê phán nhưng cũng nói nên khát vọng được yêu thương, được hạnh phúc là chính đáng, đó là ước muốn muôn thuở của con người, không lửa nóng tro tàn nào hủy diệt nổi.
Nêu nguyên nhân dẫn đến hành động giả dại của Xúy Vân.
- Sau khi kết duyên với Kim Nham, chàng miệt mài đèn sách đợi khoa thi, để Xúy Vân sống trong cảnh cô đơn, buồn bã. Ở quê, Xúy Vân bị gã Trần Phương tán tỉnh, hứa hẹn ngon ngọt. Nàng giả điên với hi vọng thoát khỏi Kim Nham để theo Trần Phương.
Câu 1 (trang 68, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Tác giả dân gian đã sử dụng các lối nói, làn điệu, vũ điệu, chỉ dẫn sân khấu nào để kể lại sự việc “Xúy Vân giả dại”?
Tác giả dân gian đã sử dụng:
- Lối nói: như nói lệch, vỉa, nói điệu sử rầu, nói.
- Làn điệu: Quá giang, con gà rừng, sắp, sa lệch, hát ngược.
- Vũ điệu: Múa điệu bắt nhện, xe tơ, dệt cửi.
- Chỉ dẫn sân khấu: Đế
Tác giả dân gian đã sử dụng:
- Lối nói: như nói lệch, vỉa, nói điệu sử rầu, nói.
- Làn điệu: Quá giang, con gà rừng, sắp, sa lệch, hát ngược.
- Vũ điệu: Múa điệu bắt nhện, xe tơ, dệt cửi.
- Chỉ dẫn sân khấu: Đế
Xúy Vân giả dại để che giấu điều gì? Bạn đánh giá như thế nào về hành động này của nhân vật?
- Để có thể đến được với Trần Phương, Xúy Vân đã quyết định giả dại để làm lí do có thể li hôn với Kim Nhan.
- Xúy Vân là một cô gái xinh đẹp, đảm đang và nàng lúc nào cũng mang trong mình khát khao hạnh phúc. Nhưng trong chế độ phong kiến xưa, Xúy Vân nói riêng mà những người con gái sống dưới chế độ ấy nói chung đều không có cái quyền tự định liệu cho hạnh phúc, lựa chọn cho mình tình yêu cũng như đối tượng mà mình cảm mến, mọi chuyện tình yêu, hôn nhân đều do cha mẹ sắp đặt theo quan niệm “cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy”. Cuộc hôn nhân của Xúy Vân với Kim Nham đều do một tay của cha mẹ nàng sắp xếp, mà sự sắp đặt này cũng không hề được định liệu sẵn mà hết sức vội vàng, và điều tất yếu là giữa hai người không hề có tình yêu.
- Ước mơ của nàng thật bình dị và chính đáng. Khi về làm dâu nhà Kim Nham, Xúy Vân đã vô cùng thất vọng trước ước mơ gia đình hạnh phúc, “chồng cày vợ cấy”, hay “anh đi gặt…em mang cơm” với thực tại chồng mait mê đèn sách, thi cử, bỏ mặc nàng trong nỗi cô đơn, một mình thân đàn bà đảm đương những gánh nặng của gia đình. Cho nên lời hát: “Bông bông dắt, bông bông díu – xa xa lắc, xa xa líu” được lặp đi lặp lại mấy lần, đã phản ánh bằng hình ảnh cụ thể tâm trạng đó.
→ Vì tình yêu ấy, nàng bất chấp vượt ra khỏi lễ giáo phong kiến, những định kiến ngặt nghèo của xã hội về phẩm tiết của người phụ nữ.
Tác giả dân gian đã sử dụng các lối nói, làn điệu, vũ điệu, chỉ dẫn sân khấu nào để kể lại sự việc “Xúy Vân giả dại”?
- Lối nói: như nói lệch, vỉa, nói điệu sử rầu, nói.
- Làn điệu: Quá giang, con gà rừng, sắp, sa lệch, hát ngược.
- Vũ điệu: Múa điệu bắt nhện, xe tơ, dệt cửi.
- Chỉ dẫn sân khấu: Đế
Trong lớp chèo Xúy Vân giả dại, đoạn lời thoại nào thể hiện rõ nhất “ngôn ngữ điên” của nhân vật? Vì sao bạn xác định như vậy?
- Trong lớp chèo Xúy Vân giả dại, đoạn lời thoại thể hiện rõ nhất “ngôn ngữ điên” của nhân vật là đoạn cuối hát ngược từ “Chiếc trống cơm, ai khéo vỗ nên bông” đến “cưỡi con gà mà đi đánh giặc”
- Vì dựa vào hình thức: chú thích hát ngược; và nội dung lời nói: những sự vật hiện tượng trong lời nàng được hiện lên một cách ngược đời:
+ Cái trứng gà – tha con quạ - ngồi trên cây
+ Trong đình – cái khuya – cái nhôi
+ Cái nón – cái kèo, cái cột
+ Dưới sông – bán bát
+ Trên biển – đốn gỗ - làm nhà
+ Cưỡi gà – đánh giặc
⇒ Những câu nói ngược, đầy những phi lí, nghịch dị khơi gợi về một thực trạng nội tâm xáo trộn, bất ổn, đầy trớ trêu. Nhân vật dường như rơi vào trạng thái hỗn loạn, điên dại, rối bời, mất phương hướng.
Đoạn văn 150 em chỉ cần nêu ra những ý chính là những cảm nhận của em về tính chất bi kịch trong vở chèo, nếu không biết về cả vở chèo em có thể lấy dẫn chứng ở đoạn Xúy Vân giả dại.
Tuy nhiên trong đoạn cần làm rõ các ý:
- Bi kịch là gì? Tính chất bi kịch là thế nào?
- Trong vở chèo tính chất bi kịch được thể hiện qua những yếu tố nào? Nhân vật Xúy Vân là nhân vật bi kịch, em xoáy sâu vào những yếu tố bi kịch từ nhân vật này (không được lựa chọn hôn nhân, lấy Kim Nham là do cha mẹ sắp đặt, nàng phải chung sống với người mình không yêu; Xuý Vân bị Trần Phương phụ bạc, rồi ra người điên dại,...)
- Nêu cảm nhận của em về những bi kịch trong truyện, về bi kịch của Xúy Vân,...)
giúp mình bài 3 thôi ạ
ai nhanh mình tích
a)Diện tích xung quanh: 2,5 x 2,5 x 4 = 25 (m2)
Diện tích toàn phần: 2,5 x 2,5 x 6 = 37,5 (m2)
Đáp số: Diện tích xung quanh: 25 m2
Diện tích toàn phần: 37,5 m2
b)Diện tích xung quanh: 10 x 10 x 4 = 400 (cm2)
Diện tích toàn phần: 10 x 10 x 6 = 600 (cm2)
Đáp số: Diện tích xung quanh: 400 cm2
Diện tích toàn phần: 600 cm2
c)Đổi 1m 5cm = 1,05 m
Diện tích xung quanh: 1,05 x 1,05 x 4 = 4,41 (m2)
Diện tích toàn phần: 1,05 x 1,05 x 6 = 6,615 (m2)
Đáp số: Diện tích xung quanh: 4,41 m2
Diện tích toàn phần: 6,615 m2
d)Diện tích xung quanh: \(\dfrac{2}{5}\) x \(\dfrac{2}{5}\) x 4 = \(\dfrac{16}{25}\) (dm2)
Diện tích toàn phần: \(\dfrac{2}{5}\) x \(\dfrac{2}{5}\) x 6 = \(\dfrac{24}{25}\) (dm2)
Đáp số: Diện tích xung quanh: \(\dfrac{16}{25}\) dm2
Diện tích toàn phần: \(\dfrac{24}{25}\) dm2
bài 1:
đổi 9dm=0,9m
chiều dài của thùng tôn là: (1,2+0,80)x2=4(m)
diện tích xung quanh thùng tôn là: 4x0,9=3,6(m2)
diện tích 1 mặt đáy HHCN là: 1,2x0,8=0,96(m2)
diện tích tôn để là thùng là: 3,6+0.96=4,56(m2)
đáp số:4,56m2