Một thiết bị thăm dò đáy biển (Hình 2) được đẩy bởi một lực \(\overrightarrow{f}=\left(5;4;-2\right)\) (đơn vị: N) giúp thiết bị thực hiện độ dời \(\overrightarrow{a}\) = (70; 20; -40) (đơn vị: m). Tính công sinh bởi lực \(\overrightarrow{f}\).
Một thiết bị thăm dò đáy biển đang lặn với vận tốc \(\overrightarrow v = \left( {10; - 8} \right)\) (hình 8). Cho biết vận tốc của dòng hải lưu vùng biển là \(\overrightarrow w = \left( {3,5;0} \right)\). Tìm tọa dộ của vectơ tổng hai vận tốc \(\overrightarrow v \) và \(\overrightarrow w \)
\(\overrightarrow v + \overrightarrow w = (10 + 3,5;( - 8) + 0) = (13,5; - 8)\)
Vậy tọa độ của vectơ tổng hai vận tốc \(\overrightarrow v \) và \(\overrightarrow w \) là \((13,5; - 8)\)
Một tàu thăm dò biển, khi phát một siêu âm xuống nước sau 5 giây nhận lại được tín hiệu phản hồi từ đáy biển. Biết vận tốc truyền âm của nước là 1500m/s. Khi đó biển có độ sâu là:
A. 7500m.
B. 3500m
C. 3750m
D. 6550m.
Chọn C
Âm đi từ máy phát xuống đáy biển và bị phản xạ quay lại máy. Quãng đường đi của âm là hai lần khoảng cách từ mặt nước xuống đáy biển.
Ta áp dụng công thức 2.S = v.t → S = (v.t) : 2 = (1500.5) : 2 = 3750 (m)
Một tàu thăm dò biển ở trên mặt biển, khi phát một siêu âm xuống nước thẳng tới đáy biển sau 2,5 giây nhận lại được tín hiệu phản hồi từ đáy biển. Biết vận tốc truyền âm trong nước là 1500m/s. Độ sâu của đáy biển là
1875 m.
375 m
3750m.
187,5m.
Âm đi từ máy phát xuống đáy biển và bị phản xạ quay lại máy. Quãng đường đi của âm là hai lần khoảng cách từ mặt nước xuống đáy biển.
Ta áp dụng công thức 2.S = v.t → S = (v.t) : 2 = (1500.2.5) : 2 = 1875 (m)
quãng đường mà sóng âm truyền đến đáy biển sau đó phản xạ ngược lại tàu: s = 2.d
Ta có: s = v.t => 2d = v.t
=> d = \(\dfrac{vt}{2}=\dfrac{1500.2,5}{2}=1875m\)
Đáp án: 1875m
Âm đi từ máy phát xuống đáy biển và bị phản xạ quay lại máy. Quãng đường đi của âm là hai lần khoảng cách từ mặt nước xuống đáy biển.
Ta áp dụng công thức 2.S = v.t → S = (v.t) : 2 = (1500.5) : 2 = 3750 (m)
Một tàu thăm dò đáy biển đang ở độ cao -0,32 km.
Tính độ cao mới của tàu ( so với mực nước biển ) sau khi tàu nổi lên thêm 0,11 km
Một tàu thăm dò biển ở trên mặt biển, khi phát một siêu âm xuống nước thẳng tới đáy biển sau 2,5 giây nhận lại được tín hiệu phản hồi từ đáy biển. Biết vận tốc truyền âm trong nước là 1500m/s. Độ sâu của đáy biển là
3750m.
375 m
187,5m.
1875 m.
Một tàu thăm dò biển ở trên mặt biển, khi phát một siêu âm xuống nước thẳng tới đáy biển sau 2,5 giây nhận lại được tín hiệu phản hồi từ đáy biển. Biết vận tốc truyền âm trong nước là 1500m/s. Độ sâu của đáy biển là
3750m.
375 m
187,5m.
1875 m.
Một tàu thăm dò biển ở trên mặt biển, khi phát một siêu âm xuống nước thẳng tới đáy biển sau 2,5 giây nhận lại được tín hiệu phản hồi từ đáy biển. Biết vận tốc truyền âm trong nước là 1500m/s. Độ sâu của đáy biển là
3750m.
375 m
187,5m.
1875 m.
Một tàu thăm dò biển ở trên mặt biển, khi phát một siêu âm xuống nước thẳng tới đáy biển sau 2,5 giây nhận lại được tín hiệu phản hồi từ đáy biển. Biết vận tốc truyền âm trong nước là 1500m/s. Độ sâu của đáy biển là
3750m.
375 m
187,5m.
1875 m.
Một tàu thăm dò biển ở trên mặt biển, khi phát một siêu âm xuống nước thẳng tới đáy biển sau 2,5 giây nhận lại được tín hiệu phản hồi từ đáy biển. Biết vận tốc truyền âm trong nước là 1500m/s. Độ sâu của đáy biển là
3750m.
375 m
187,5m.
1875 m.
Gọi quãng đường âm đi là s, độ sâu của biển là l, vận tốc truyền âm trong nước là v, thời gian âm đi là t
Vì quãng đường âm đi gấp đôi độ sâu của biển nên ta có:
\(l=\frac{s}{2}=\frac{v\cdot t}{2}=\frac{1500\cdot2,5}{2}=1875\left(m\right)\)
Vậy...
Một tàu thăm dò biển ở trên mặt biển, khi phát một siêu âm xuống nước thẳng tới đáy biển sau 2,5 giây nhận lại được tín hiệu phản hồi từ đáy biển. Biết vận tốc truyền âm trong nước là 1500m/s. Độ sâu của đáy biển là
3750m.
375 m
187,5m.
1875 m.