các hợp chất silicat là hợp phần chính của xi măng . chúng có thành phần như sau : CaO - 73,7% , SiO2 - 26,3% và CaO - 65,1% , SiO2 - 34,9% . hỏi trong mooix hợp chất canxi silicat trên có bao nhiêu mol CaO kết hợp với 1 mol SiO2
Hỏi đáp
các hợp chất silicat là hợp phần chính của xi măng . chúng có thành phần như sau : CaO - 73,7% , SiO2 - 26,3% và CaO - 65,1% , SiO2 - 34,9% . hỏi trong mooix hợp chất canxi silicat trên có bao nhiêu mol CaO kết hợp với 1 mol SiO2
Gọi x và y là số mol tương ứng của oxit CaO và SiO2.
- Ta có x : y = 73,7/56,0 : 26,3/60,0 = 3 : 1
Thành phần của hợp chất silicat là 3CaO.SiO2
- Ta có x : y = 65,1/56,0 : 34,9/60,0 = 2 : 1
Thành phần của hợp chất silicat là 2CaO.SiO2
dựa vào tính chất nào của thủy tinh để tạo ra những vật dụng có hình dạng khác nhau ?
Thủy tinh không có nhiệt độ nóng chảy nhất định. Khi đun nóng, nó mềm dần rồi mới nóng chảy. Do đó, người ta có thể chế tạo ra những vật dụng có hình dạng khác nhau
có 3 chất khí gồm CO , HCl và SO2 đựng trong 3 bình riêng biệt . trình bày phương pháp hóa học để phân biệt từng khí . Viết các phương trình hóa học .
Cho hai giọt dung dịch phenolphtalein vào dung dịch Ca(OH)2 ta thu được dung dịch A có màu hồng.
Dẫn ba chất khí đó lần lượt vào ba ống nghiệm riêng biệt.
Nhỏ vài giọt dung dịch A vào trong ba ống nghiệm đựng CO, HCl, SO2
Nếu có kết tủa trắng và dung dịch mất màu, đó là ống nghiệm đựng SO2.
Nếu dung dịch A mất màu, đó là ống nghiệm đựng HCl.
Nếu màu dung dịch không thay đổi, đó là ống nghiệm đựng CO.
Ngoài ra có thể sử dụng các thuốc thử khác vẫn có thể nhận biết được từng lọ đựng khí.
một loại thủy tinh có thành phần là Na2SiO3 , CaSiO3 và SiO2 . viết phương trình hóa học để giải thích việc dùng axit flohidric để khắc chữ lên thủy tinh đó .
tại sao hầu hết các hợp chất của cacbon lại là hợp chất cộng hóa trị ?
vì nguyên tử cacbon có 4e lớp ngoài cùng độ âm điện trung bình nên khó cho hoặc nhận e mà phải dùng chung e vs các nguyên tử nguyên tố khác => lk cộng hóa trị
Vì nguyên tử cacbon có 4e ở lớp ngoài cùng (2s22p2), độ âm điện trung bình nên rất khó cho hoặc nhận electron mà chủ yếu liên kết được tạo thành từ việc dùng chung các electron với nguyên tử của các nguyên tố khác.
cho 224,0 lít khí CO2 (điều kienj tiêu chuẩn) hấp thụ hết trong 100ml dung dịch kali hidroxit 0,2M . tính khối lượng của những chất có trong dụng dịch tạo thành .
số mol CO2 = 0.224/22.4 = 0.01 mol
số mol KOH = 0.1*0.2 = 0.02 mol
ptpu
CO2 + 2 KOH = K2CO3
0.01 mol 0.02 mol 0.01 mol
các chất đều tham gia pư hết ngaylanb đầu ko còn chất nào dư
vậy dd tạo thành chỉ có K2CO3
m = 0.01* ( 39*2 + 12 + 16*3 ) = 0.01*138 = 1.38 gam
Chúc bạn học tốt ^^
hh A gồm CuO và MO tỉ lệ mol là 1:( M hóa trị k đổi).Cho H2 dư đi qua 2.4g A nung nóng thu đk rắn B. Để hòa tan B cần 40ml HNO3 2.5M và thu đk V lít NO duy nhất. hiệu suất các phản ứng là 100%. Tìm m và V
làm thế nào để loại hơi nước và khí CO2 có lẫn trong khí CO ? Viết các phương trình hóa học .
ho cả 3 khí qua xút đặc nguội
-Hơi nước bị giữ lại
-CO lọt qua
-CO2 bị giữ lại
PTHH: 2NaOH+CO2->Na2CO3+H2O
một loại thủy tinh có thành phần là Na2SiO3 , CaSiO3 và SiO2 . viết phương trình hóa học để giải thích việc dùng axit flohidric để khắc chữ lên thủy tinh đó .
Công thức của thủy tinh có dạng: xNa2O.yCaO.zSiO2
x : y : z = 13,0/62,0 : 11,7/56,0 : 75,3/60,0 = 1 : 1 : 6
Na2O.CaO.6SiO2
Thành phần của thủy tinh có thể viết như sau: Na2O.CaO.2SiO2
Khi dùng HF tác dụng lên thủy tinh thì có phản ứng sau:
SiO2 + 4HF → SiF4↑ + 2H2O