Bài 10. Cộng hòa nhân dân Trung Hoa (Trung Quốc) - Tự nhiên và dân cư (Tiết 1)

Sách Giáo Khoa
Hướng dẫn giải Thảo luận (1)

- Địa hình miền Đông chủ yếu là đồng bằng và đồi núi thấp. Có các đòng bằng châu thổ rộng lớn, từ Bức xuống Nam có các đồng bằng sau : đồng bằng Đông Bắc, Hoa Bắc, Hoa Trung và Hoa Nam.

- Địa hình miền Tây bao gồm :

+ Các dãy núi cao : Thiên Sơn, Côn Luân, Nam Sơn, Hi-ma-lay-a,…

+ Các sơn nguyên đồ sộ : Tây Tạng,…

+ Xen lẫn các bồn địa : Duy Ngô Nhĩ, Ta-rim,…

Sách Giáo Khoa
Hướng dẫn giải Thảo luận (1)

* Miền Đông :

- Thuận lợi :

+ Nông nghiệp : Có các đồng bằng châu thổ rộng lớn, đất phù sa màu mỡ. Khí hậu chuyển từ cận nhiệt sang ôn đới gió mùa, có nhiều sông lớn với nguồn nước dồi dào cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp.

+ Công nghiệp : Có nhiều loại khoáng sản như than đá, dầu mỏ, khí đốt, quặng sắt và quặng kim loại màu, sông ngòi có giá trị về thủy điện thuận lợi để phát triển nhiều ngành công nghiệp.

- Khó khăn : Sông ngòi thường gây lụt lội về mùa hạ ảnh hưởng đến sản xuất và sinh hoạt.

*Miền Tây :

- Thuận lợi :

+ Nông nghiệp : Tập trung nhiều rừng và đồng cỏ, thuận lợi cho việc phát triển chăn nuôi gia súc lớn.

+ Công nghiệp : có nhiều loại khoáng sản như than, sắt, dầu mỏ, khí tự nhiên,… đây là vùng giàu tiềm năng công nghiệp.

- Khó khăn : địa hình hiểm trở, song ngòi ít nước ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và sinh hoạt.


Sách Giáo Khoa
Hướng dẫn giải Thảo luận (2)

- Dân cư Trung Quốc phân bố không đều : tập trung chủ yếu ở miền Đông, miền Tây mật độ dân cư thưa thớt, chủ yếu dưới 1 và từ 1-50 người/km2.

- Giải thích : Vì các điều kiện tự nhiên của miền Đông thuận lợi hơn so với điều kiện tự nhiên của miền Tây.


Sách Giáo Khoa
Hướng dẫn giải Thảo luận (2)

-Tích cực:

+ Đời sống nhân dân được cải thiện
+ Giải quyết vấn đề về việc làm
+ Dễ dàng trong công tác quản lý dân số
+ Có nhiều đất đai để phát triển nông nghiệp
+ Giáo dục con cái chu đáo

- Hạn chế:

+ Chính sách dân số đã làm mất cân bằng tỉ lệ nam và nữ ở Trung Quốc (vẫn còn trọng nam khinh nữ). Số liệu thống kê mới còn cho biết đến cuối năm 2005, tỷ lệ nam giới ở Trung Quốc chiếm 51,53% số dân, tỷ lệ phụ nữ chiếm 48,47%. Nhưng gần đây thì tỉ lệ 130 nam có 100 nữ. Và đến năm 2020, khoảng 24 triệu đàn ông Trung Quốc sẽ sống độc thân suốt đời vì thiếu phụ nữ.
+ Người già thiếu người chăm sóc
+ Tuy tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên chỉ còn 0,63 nhưng vẫn là nước đông dân và đứng đầu thế giới.
+ Xảy ra các tệ nạn xã hội
+ Thiếu nguồn lao động trong tương lai.

Sách Giáo Khoa
Hướng dẫn giải Thảo luận (1)

- Vị trí địa lí, quy mô lãnh thổ

+ Diện tích lớn thứ tư trên thế giới + Biên giới với các nước chủ yếu là núi cao, hoang mạc; phía đông giáp biển, mở rộng ra Thái Bình Dương. + Miền duyên hải rộng lớn với đường bờ biển dài khoảng 9000 km, cách không xa Nhật Bản và các quốc gia, các khu vực có hoạt động kinh tế sôi động. - Ảnh hưởng tới địa hình, khí hậu của Trung Quốc: + Khí hậu chủ yếu là ôn đới và cận nhiệt. + Tạo nên sự khác biệt giữa vùng ven biển và vùng nội địa.

Sách Giáo Khoa
Hướng dẫn giải Thảo luận (1)

- Nêu tên các dạng địa hình chính và các sông lớn của Trung Quốc

+ Các dạng địa hình chính: dãy núi, núi cao, bồn địa, sơn nguyên, hoang mạc, đồng bằng, đảo.

+ Các sông lớn: Hoàng Hà, Trường Giang, Hắc Long Giang. - So sánh sự khác biệt về địa hình, sông ngòi giữa miền Tây và miền Đông.

+ Miền Đông: thấp, chủ yếu là đồng bằng phù sa châu thổ màu mỡ (Đông Bắc, Hoa Bắc, Hoa Trung,...). Có hạ lưu các sông lớn (Hoàng Hà, Trường Giang, Hắc Long Giang).

+ Miền Tây: cao, có các dãy núi lớn (Thiên Sơn, Côn Luân, Hi-ma-lay-a, Nam Sơn...), sơn nguyên (Tây Tạng,..), bồn địa (Duy Ngô Nhĩ, Ta-rim, ...). Là nơi bắt nguồn của các sông lớn (Hoàng Hà, Trường Giang, Hắc Long Giang....).

- Phân tích những thuận lợi và khó khăn của các điều kiện tự nhiên đối với sự phát triển kinh tế Trung Quốc.

+ Miền Đông: có các đồng bằng châu thổ rộng lớn, đất phù sa màu mỡ là nơi dân cư tập trung đông đúc, nông nghiệp trù phú. Khí hậu thích hợp cho trồng cây ôn đới ở phía bắc, cây cận nhiệt ở phía nam. Có nhiều mưa về mùa hạ, cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, nhưng thường gây lụt lội ở các đồng bằng. Giàu khoáng sản kim loại màu, tạo điều kiện cho phát triển công nghiệp.

+ Miền Tây: gồm các dãy núi cao, các sơn nguyên đồ sộ xen lẫn các bồn địa khó khăn cho sản xuất và cư trú. Khí hậu ôn đới lục dịa khắc nghiệt tạo nên những vùng hoang mạc và bán hoang mạc rộng lớn. Tài nguyên chính là rừng, đồng cỏ (phát triển chăn nuôi), khoáng sản.
Sách Giáo Khoa
Hướng dẫn giải Thảo luận (1)

- Sự thay đổi tổng dân số rất nhanh, gia tăng dân số rất lớn từ năm 1949 đến 1975 (đường đồ thị rất dô"c). Mức độ gia tăng dân số giảm trong vòng 30 năm gần đây (đường đồ thị bớt dốc)

. - Tỉ lệ dân số nông thôn tăng chậm, tỉ lệ dân số đô thị tăng nhanh.

Sách Giáo Khoa
Hướng dẫn giải Thảo luận (1)

Dân cư Trung Quốc phân bố không đồng đều:
+ Đông đúc : chủ yếu phía Đông, tập trung với mật độ cao ở các đông bằng rộng lớn, vùng duyên hải, ở các thành phố (Bắc Kinh, Thượng Hải, Thiên Tân, Quảng Châu, Hồng Kông…). Do miền Đông có nhiều thuận lợi về tự nhiên, đây cũng là nơi tập trung hầu hết các hạot động kinh tế của TQ, nhất là công nghiệp, dịch vụ.
+ Thưa thớt : chủ yếu là phía Tây và Tây Bắc, nhiều vùng rộng lớn mật độ < 1người/km2. Do miền Tây có nhiều điều kiện tự nhiên khó khăn, hoạt động sản xuất chủ yếu là nông nghiệp.