Ôn tập chương 3

Bài tập 1 (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 99)

Hướng dẫn giải

Thể đột biến sẽ xuất hiện ở quần thể giao phối gần sớm hơn. Vì: 

- Trong quần thể giao phối gần, cấu trúc di truyền qua các thế hệ sẽ phân hóa thành những dòng thuần khác nhau, gene đột biến lặn có nhiều cơ hội tổ hợp thành đồng hợp tử. Vì thế, thể đột biến xuất hiện sớm. 

- Trong quần thể giao phối ngẫu nhiên, gene đột biến lặn thường tồn tại trong quần thể ở trạng thái dị hợp tử và khi các cá thể mang gene lặn giao phối với nhau mới xuất hiện thể đột biến.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Bài tập 2 (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 99)

Hướng dẫn giải

a) 0,42 BB : 0,48 Bb : 0,1 bb. 

- Tần số các allele: B = 0,42 + 0,48 : 2 = 0,66; b = 1 – 0,66 = 0,34. 

- Áp dụng công thức của định luật Hardy – Weinberg, nếu quần thể đạt trạng thái cân bằng di truyền thì tần số kiểu gene là: 0,662 BB : 2 × 0,66 × 0,34 Bb : 0,342 bb ≠ 0,42 BB : 0,48 Bb : 0,1 bb → Quần thể trên không đạt trạng thái cân bằng di truyền.

b) 0,25 BB : 0,5 Bb : 0,25 bb. 

- Tần số các allele: B = 0,25 + 0,5 : 2 = 0,5; b = 1 – 0,5 = 0,5. 

- Áp dụng công thức của định luật Hardy – Weinberg, nếu quần thể đạt trạng thái cân bằng di truyền thì tần số kiểu gene là: 0,52 BB : 2 × 0,5 × 0,5 Bb : 0,52 bb = 0,25 BB : 0,5 Bb : 0,25 bb → Quần thể trên đạt trạng thái cân bằng di truyền.

c) 0,6 BB : 0,1 Bb : 0,3 bb. 

- Tần số các allele: B = 0,6 + 0,1 : 2 = 0,65; b = 1 – 0,65 = 0,35. 

- Áp dụng công thức của định luật Hardy – Weinberg, nếu quần thể đạt trạng thái cân bằng di truyền thì tần số kiểu gene là: 0,652 BB : 2 × 0,65 × 0,35 Bb : 0,352 bb ≠ 0,6 BB : 0,1 Bb : 0,3 bb → Quần thể trên không đạt trạng thái cân bằng di truyền.

d) 100% bb. 

- Qua các thế hệ, trong quần thể luôn là 100% bb → Quần thể trên đạt trạng thái cân bằng di truyền.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Bài tập 3 (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 99)

Hướng dẫn giải

a) Hôn nhân cận huyết làm tăng khả năng xuất hiện các kiểu gene đồng hợp lặn có hại; ô nhiễm môi trường có thể gây phát sinh đột biến di truyền; lối sống không lành mạnh (sử dụng các chất độc hại như thuốc lá, rượu, bia, ma túy,...) có thể gây ung thư, phát sinh dị tật ở thai nhi,...

b) Một số biện pháp hạn chế các nguyên nhân trên để phòng ngừa các bệnh, tật di truyền và bảo vệ vốn gene ở người:

- Tuân thủ luật hôn nhân gia đình, không kết hôn cận huyết.

- Thực hiện các biện pháp tư vấn tiền hôn nhân.

- Bảo vệ môi trường sống (không lạm dụng thuốc trừ sâu hóa học, thuốc bảo vệ thực vật; xử lí chất thải trước khi xả thải ra môi trường;...).

- Hạn chế tiếp xúc với môi trường ô nhiễm, hoá chất độc hại, đặc biệt là phụ nữ đang trong thời kì mang thai và trẻ nhỏ.

- Thực hiện lối sống lành mạnh.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Bài tập 4 (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 99)

Hướng dẫn giải

Đối với các đối tượng trên, tư vấn di truyền có vai trò nhằm giảm thiểu khả năng sinh con mắc các bệnh, tật di truyền; phát hiện sớm các trường hợp mắc bệnh, tật di truyền để có biện pháp điều trị phù hợp → giảm gánh nặng cho gia đình và xã hội. Cụ thể:

- Đối với (A): tư vấn di truyền giúp đánh giá nguy cơ mắc bệnh ở những người bình thường mang gene bệnh, ở những người hoặc gia đình chưa mắc bệnh đối với các bệnh có sự khởi phát muộn.

- Đối với (B): tư vấn di truyền giúp tư vấn về xác suất sinh con bị bệnh để họ đưa ra quyết định thực hiện các kĩ thuật chẩn đoán trước sinh, hoặc biết cách áp dụng các biện pháp chăm sóc trẻ sau sinh phù hợp nhằm giảm nhẹ triệu chứng bệnh lí cho trẻ.

- Đối với (C): tư vấn di truyền giúp thấy được tác hại của môi trường độc hại đối với sức khoẻ, đề xuất thực hiện các xét nghiệm để đánh giá sức khoẻ từ đó có các biện pháp điều trị hoặc các biện pháp bảo vệ an toàn lao động phù hợp.

- Đối với (D): tư vấn di truyền giúp cung cấp về khả năng mắc các loại bệnh di truyền ở đời con của các gia đình đã có tiền sử mắc bệnh này để cho lời khuyên trong việc kết hôn, mang thai, sinh đẻ.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Bài tập 5 (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 99)

Hướng dẫn giải

a) Lập sơ đồ phả hệ về sự di truyền bệnh mù màu trong gia đình trên:

b) Xác định kiểu gene của mỗi người trong gia đình trên:

Quy ước gene: A: bình thường >> a: bị bệnh. 

- Bệnh mù màu đỏ - lục do gene lặn nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X quy định → Xác định được kiểu gene của tất cả những người đàn ông trong phả hệ: I.2, III.9, III.10 có kiểu gene XaY; II.3, II.6, II.8: XAY.

- II.7 là nữ bị bệnh → II.7 có kiểu gene là XaXa.

 - I.1 là nữ bình thường nhưng sinh con II.7 là nữ bị bệnh; II.4 và II.5 đều là nữ bình thường nhưng sinh con trai bị bệnh; III.12 là nữ bình thường nhưng nhận một Xa từ người mẹ II.7 → I.1, II.4, II.5, III.12 đều có kiểu gene là XAXa

- III.11 là nữ bình thường → III.11 có thể có kiểu gene là XAXA hoặc XAXa.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)