Bài 13. Di truyền quần thể

Mở đầu (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 86)

Hướng dẫn giải

Nguyên nhân dẫn đến xu hướng duy trì tỉ lệ người bị bệnh này trong quần thể là do quần thể người được xem là quần thể ngẫu phối. Trong quần thể ngẫu phối, tần số allele và tần số kiểu gene được duy trì không đổi (trạng thái cân bằng của quần thể).

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Câu hỏi 1 (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 86)

Hướng dẫn giải

a) Trong các tập hợp trên, tập hợp được xem là quần thể là: Một đàn bò rừng Vườn quốc gia Cát Tiên.

b) Căn cứ để xác định một tập hợp cá thể được gọi là quần thể:

- Các cá thể cùng loài.

- Trải qua một quá trình lịch sử, cùng chung sống trong một khoảng không gian xác định.

- Các cá thể trong tập hợp có thể giao phối với nhau sinh ra đời con hữu thụ và cách li sinh sản với các quần thể khác.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Luyện tập mục II (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 87)

Hướng dẫn giải

- Xác định tần số kiểu gene của quần thể:

Tổng số cá thể của quần thể hướng dương hoang dại trên là: 

500 + 200 + 300 = 1000 cá thể

Do đó, tần số mỗi loại kiểu gene của quần thể trên là:

AA = 500 : 1000 = 0,5.

Aa = 200 : 1000 = 0,2.

Aa = 300 : 1000 = 0,3.

- Xác định tần số allele của quần thể:

A = 0,5 + 0,2 : 2 = 0,6.

A = 1 – 0,6 = 0,4.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Câu hỏi 2 (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 87)

Vận dụng (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 88)

Hướng dẫn giải

Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng thoái hóa giống ở bò sữa là do những con bò con sinh ra từ các bò bố, mẹ giao phối cận huyết. Giao phối cận huyết dẫn đến tỉ lệ kiểu gene dị hợp giảm, tỉ lệ kiểu gene đồng hợp tăng, trong đó các kiểu gene đồng hợp lặn có hại (quy định tính trạng xấu) có cơ hội được biểu hiện thành kiểu hình. Do đó, những con bò con sinh ra từ kết quả giao phối cận huyết giữa các bò bố, mẹ xuất hiện các tính trạng yếu, sản lượng và chất lượng sữa kém dần.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Câu hỏi 3 (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 88)

Hướng dẫn giải

- Mỗi gene có hai alen nên mỗi gen sẽ có 3 loại kiểu gene; 2n = 20 mà mỗi cặp nhiễm sắc thể chỉ xét một cặp gene nên số cặp gene đang xét là 10 → Số kiểu gene có thể có trong quần thể ngẫu phối ở ngô là: 310 kiểu gene. 

- Nhận xét: Trong quần thể ngẫu phối, số kiểu gene là rất lớn, do đó khó có thể tìm được hai cá thể giống nhau hoàn toàn (trừ sinh đôi cùng trứng ở động vật hoặc hai cá thể sinh ra từ cùng một noãn được thụ tinh ở thực vật).

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Câu hỏi 4 (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 89)

Hướng dẫn giải

a) Tần số allele không thay đổi qua các thế hệ ngẫu phối.

b) Với quần thể ngẫu phối, sau 1 thế hệ sẽ cân bằng di truyền (cấu trúc quần thể không thay đổi qua các thế hệ). Khi đó, tần số kiểu gene duy trì không đổi.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Luyện tập mục IV (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 90)

Hướng dẫn giải

Quần thể người là quần thể ngẫu phối (giao phối ngẫu nhiên) → Quần thể có cấu trúc cân bằng. 

Áp dụng định luật cân bằng Hardy – Weinberg, ta có p2 AA + 2pq Aa + q2 aa = 1. Trong đó: p là tần số allele A; q là tần số allele a; p2 là tần số kiểu gene AA; 2pq là tần số kiểu gene Aa; q2 là tần số kiểu gene aa.

Theo đề bài, ta có: q2 = 1/10000.

→ Tần số allele lặn trong quần thể là q = 0,01. Suy ra, p = 1 – q = 1 – 0,01 = 0,99.

→ Tần số những người bình thường không mang allele lặn là : p2 = 0,9801.

→ Tần số những người bình thường có mang allele lặn là: 2pq = 2 × 0,99 × 0,01 = 0,0198.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)