Tổng hợp và đối chiếu các thông tin cơ bản về hai văn bản đã được học trong bài theo các gợi ý sau: nhân vật, xung đột, tình huống, hành động, kết cấu, thủ pháp trào phúng, ngôn từ (có thể lập bảng).
Tổng hợp và đối chiếu các thông tin cơ bản về hai văn bản đã được học trong bài theo các gợi ý sau: nhân vật, xung đột, tình huống, hành động, kết cấu, thủ pháp trào phúng, ngôn từ (có thể lập bảng).
Thảo luận về đề tài: Theo bạn, điều gì làm nên sức sống của một vở hài kịch qua các thời đại khác nhau và trong các bối cảnh tiếp nhận khác nhau.
Thảo luận (1)Hướng dẫn giải-Yếu tố tạo nên sức sống:
Tính nhân văn: Vở hài kịch đề cập đến những vấn đề chung của con người, những giá trị nhân văn cao đẹp, những bài học đạo đức sâu sắc, bất chấp thời gian và không gian.
Tính hài hước: Khả năng chọc cười khán giả thông qua các tình huống, hành động, lời nói dí dỏm, hóm hỉnh, phù hợp với thị hiếu và bối cảnh tiếp nhận.
Tính phê phán những tệ nạn xã hội, những thói hư tật xấu của con người một cách nhẹ nhàng, tinh tế, nhưng sâu cay và hiệu quả.
Tính nghệ thuật: Kịch bản chặt chẽ, logic, ngôn ngữ sinh động, giàu tính biểu cảm, diễn xuất tài tình của diễn viên.
-Sức sống trong các bối cảnh tiếp nhận:
Khả năng thích ứng: Vở hài kịch có thể được chỉnh sửa, điều chỉnh để phù hợp với bối cảnh xã hội, văn hóa và thị hiếu khán giả của từng thời đại.
Giá trị nhân văn trường tồn: Những giá trị nhân văn cao đẹp, những bài học đạo đức sâu sắc vẫn giữ nguyên giá trị và ý nghĩa giáo dục.
Tính giải trí: Vở hài kịch mang đến tiếng cười sảng khoái, giúp khán giả giải tỏa căng thẳng, thư giãn tinh thần.
Ví dụ:
Vở hài kịch "Lôi Vũ" của nhà văn Tào Ngu (Trung Quốc) vẫn được yêu thích và dàn dựng ở nhiều quốc gia, dù đã được sáng tác từ hơn 100 năm trước.
Vở hài kịch "Số đỏ" của nhà văn Vũ Trọng Phụng (Việt Nam) vẫn giữ nguyên tính châm biếm sâu cay đối với xã hội thực dân nửa phong kiến, dù đã được xuất bản từ hơn 80 năm trước.
Kết luận:
Sức sống của vở hài kịch không chỉ nằm ở tính hài hước, mà còn ở tính nhân văn, tính châm biếm và tính nghệ thuật. Vở hài kịch có khả năng thích ứng với các bối cảnh tiếp nhận khác nhau, mang đến tiếng cười và giá trị giáo dục cho khán giả qua các thời đại.
(Trả lời bởi Quoc Tran Anh Le)
Tìm đọc thêm một số vở hài kịch; nêu nhận xét khái quát về nét đặc sắc nghệ thuật của từng vở hài kịch đã đọc.
Thảo luận (1)Hướng dẫn giải*"Lôi Vũ" (Tào Ngu - Trung Quốc):
-Nét đặc sắc:
Khắc họa sinh động những mâu thuẫn trong gia đình tư sản Trung Quốc thời kỳ bấy giờ.
Sử dụng nhiều thủ pháp nghệ thuật như: bi kịch, hài hước, châm biếm, tạo nên hiệu quả nghệ thuật cao.
Ngôn ngữ trau chuốt, giàu tính biểu cảm.
*"Số đỏ" (Vũ Trọng Phụng - Việt Nam):
-Nét đặc sắc:
Phê phán sâu cay xã hội thực dân nửa phong kiến với những thói hư tật xấu của con người.
Sử dụng nhiều thủ pháp trào phúng như: châm biếm, mỉa mai, cường điệu, tạo nên tiếng cười sảng khoái.
Ngôn ngữ sinh động, giàu tính biểu cảm, phù hợp với từng nhân vật.
*"Quan Âm Thị Kính" (Khuyết danh - Việt Nam):
-Nét đặc sắc:
Phản ánh ước mơ về công lý xã hội, đề cao giá trị đạo đức tốt đẹp.
Sử dụng nhiều yếu tố kỳ ảo, tạo nên sự hấp dẫn cho vở kịch.
Ngôn ngữ giản dị, gần gũi với đời sống dân gian.
*"Hồn bướm mơ tiên" (Vũ Đình Long - Việt Nam):
-Nét đặc sắc:
Ca ngợi tình yêu lứa đôi, đề cao giá trị nhân văn cao đẹp.
Sử dụng nhiều yếu tố thơ mộng, lãng mạn, tạo nên sự bay bổng cho vở kịch.
Ngôn ngữ trau chuốt, giàu tính biểu cảm.
*"Cái chết của con chó" (Lỗ Tấn - Trung Quốc):
-Nét đặc sắc:
Phê phán xã hội phong kiến Trung Quốc với những luật lệ hà khắc, vô nhân đạo.
Sử dụng nhiều hình ảnh ẩn dụ, biểu tượng, tạo nên chiều sâu ý nghĩa.
Ngôn ngữ giản dị, nhưng đầy ám ảnh.
(Trả lời bởi Quoc Tran Anh Le)
Xác định một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội có tính tổng hợp, khái quát, thu thập tài liệu, lập đề cương và trao đổi kết quả chuẩn bị trong nhóm học tập.
Thảo luận (1)Hướng dẫn giải-Lựa chọn vấn đề:
Vấn đề tự nhiên hoặc xã hội có tính tổng hợp, khái quát.
Vấn đề phù hợp với khả năng nghiên cứu của nhóm.
Vấn đề có tính thời sự, thu hút sự quan tâm.
Ví dụ:
Biến đổi khí hậu và tác động của nó đối với môi trường và đời sống con người.
Ảnh hưởng của mạng xã hội đối với giới trẻ.
Giải pháp phát triển du lịch bền vững tại địa phương.
-Thu thập tài liệu:
Lựa chọn nguồn tài liệu:
Sách, báo, tạp chí khoa học.
Website, kho dữ liệu uy tín.
Bài báo khoa học, luận văn, luận án.
Kỹ thuật thu thập tài liệu:
Ghi chép tóm tắt nội dung chính.
Đánh dấu các thông tin quan trọng.
Trích dẫn nguồn tài liệu rõ ràng.
-Lập đề cương:
Cấu trúc đề cương:
I. Giới thiệu:
Lý do chọn đề tài.
Mục đích nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu.
II. Nội dung:
Phân tích lý thuyết.
Phân tích thực tiễn.
Giải pháp, kiến nghị.
III. Kết luận:
Tóm tắt nội dung nghiên cứu.
Đánh giá kết quả nghiên cứu.
Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
-Trao đổi kết quả:
Thuyết trình nội dung đề cương:
Trình bày rõ ràng, logic.
Sử dụng hình ảnh, minh họa sinh động.
Giải đáp thắc mắc của các thành viên trong nhóm.
Phản biện và góp ý:
Đánh giá tính khoa học, chính xác của đề cương.
Đề xuất chỉnh sửa, bổ sung nội dung.
Góp ý về phương pháp nghiên cứu.
(Trả lời bởi Quoc Tran Anh Le)