Gene nằm trong nhân tế bào của sinh vật nhân thực, bằng cách nào đó mà gene có thể tạo ra protein ở tế bào chất của tế bào?
Gene nằm trong nhân tế bào của sinh vật nhân thực, bằng cách nào đó mà gene có thể tạo ra protein ở tế bào chất của tế bào?
Quan sát hình 34.1:
a) Nêu kết quả của quá trình tái bản.
b) Chỉ ra chi tiết thể hiện DNA tái bản theo nguyên tắc bán bảo toàn.
Thảo luận (1)Hướng dẫn giảia) Kết quả của quá trình tái bản: Một phân tử DNA mẹ qua quá trình tái bản tạo ra hai phân tử DNA con giống nhau và giống phân tử DNA mẹ.
b) Chi tiết thể hiện DNA tái bản theo nguyên tắc bán bảo toàn: Mỗi một phân tử DNA con được tạo ra đều chứa một mạch của phân tử DNA mẹ và một mạch mới tổng hợp.
(Trả lời bởi datcoder)
Quan sát hình 34.2, cho biết:
a) Mạch mới được tổng hợp theo chiều nào?
b) Mô tả quá trình tái bản DNA.
Thảo luận (1)Hướng dẫn giảia) Mạch mới được tổng hợp theo chiều 5’ – 3’.
b) Mô tả quá trình tái bản DNA: Quá trình tái bản DNA diễn ra qua 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Tháo xoắn, phá vỡ liên kết hydrogen để tách hai mạch của phân tử DNA với sự tham gia của enzyme tháo xoắn.
- Giai đoạn 2: Enzyme DNA polymerase thực hiện gắn các nucleotide tự do trong môi trường tế bào liên kết với các nucleotide trên mỗi mạch khuôn của DNA theo nguyên tắc bổ sung (A liên kết với T bằng 2 liên kết hydrogen, G liên kết với C bằng 3 liên kết hydrogen) để kéo dài mạch DNA mới theo chiều 5’ – 3’.
- Giai đoạn 3: Khi các chạc tái bản trên phân tử DNA gặp nhau, quá trình tái bản hoàn thành. Hai mạch đơn gồm một mạch mới tổng hợp và một mạch khuôn xoắn trở lại với nhau, tạo ra hai phân tử DNA mới giống như phân tử DNA ban đầu.
(Trả lời bởi datcoder)
Nêu ý nghĩa của quá trình tái bản DNA.
Thảo luận (1)Hướng dẫn giảiÝ nghĩa của quá trình tái bản DNA: Quá trình tái bản DNA là một cơ chế sao chép các phân tử DNA trước mỗi lần phần bào, giúp truyền đạt thông tin di truyền cho cho thế hệ tế bào con một cách chính xác. Như vậy, tái bản DNA đảm bảo tính ổn định về vật chất di truyền qua các thế hệ tế bào và cơ thể.
(Trả lời bởi datcoder)
Quan sát hình 34.3:
a) Cho biết sản phẩm quá trình phiên mã .
b) Nguyên tắc bổ sung được thể hiện như thế nào trong quá trình phiên mã.
c) Xác định chiều tổng hợp của mạch RNA.
Thảo luận (1)Hướng dẫn giảia) Sản phẩm quá trình phiên mã là các phân tử RNA, nếu RNA tạo ra là mRNA thì phân tử này được sử dụng để tổng hợp chuỗi polypeptide.
b) Nguyên tắc bổ sung được thể hiện trong quá trình phiên mã: Enzyme RNA polymerase thực hiện gắn các nucleotide trong môi trường nội bào để tạo nên mạch RNA dựa trên mạch khuôn của gene (mạch 3’ – 5’) theo nguyên tắc bổ sung (Agene liên kết với Utự do, Tgene liên kết với Atự do, Ggene liên kết với Ctự do và Cgene liên kết với Gtự do).
c) Chiều tổng hợp của mạch RNA: Mạch RNA được tổng hợp theo chiều 5’ – 3’.
(Trả lời bởi datcoder)
Phân tử mRNA được cấu tạo từ 4 loại nucleotide. Các nucleotide đứng riêng hoặc liền kề nhau có thể tạo nên một bộ mã di truyền quy định một amino acid. Biết các sinh vật đề cần khoảng 20 loại amino acid để cấu tạo nên protein. Hãy xác định số lượng mã di truyền trong các trường hợp ở bảng 34.1.
Thảo luận (1)Hướng dẫn giảiBảng 34.1. Mã di truyền được tạo ra trong một số trường hợp
(Trả lời bởi datcoder)
Giả sử mã di truyền gồm
Số lượng bộ mã được tạo ra
1 nucleotide
41 = 4
2 nucleotide
42 = 16
3 nucleotide
43 = 64
4 nucleotide
44 = 256
Quan sát hình 34.4, nêu ví dụ cho thấy nhiều bộ ba cùng mã hóa cho một amino acid.
Thảo luận (1)Hướng dẫn giảiVí dụ cho thấy nhiều bộ ba cùng mã hoá cho một amino acid:
- 2 bộ UUU và UUC cùng mã hóa cho amino acid là phenylalanine (Phe).
- 3 bộ ba AUU, AUC, AUA cùng mã hóa cho amino acid là isoleucine (Ile).
- 4 bộ ba GUU, GUC, GUA, GUG cùng mã hóa cho amino acid là valine (Val).
(Trả lời bởi datcoder)
Quan sát hình 34.5, cho biết:
a) Những thành phần tham gia vào quá trình dịch mã.
b) Phân tử tRNA có vai trò gì trong quá trình dịch mã.
c) Sản phẩm của quá trình dịch mã là gì?
Thảo luận (1)Hướng dẫn giảia) Những thành phần tham gia vào quá trình dịch mã: mRNA, amino acid tự do, tRNA, ribosome.
b) Vai trò của phân tử tRNA trong quá trình dịch mã: tRNA thực hiện chức năng “phiên dịch” mã di truyền trên mRNA (vận chuyển đúng loại amino acid tương ứng với bộ ba trên mRNA quy định).
c) Sản phẩm của quá trình dịch mã là chuỗi polypeptide, chuỗi polypeptide sau đó được biến đổi thành protein thực hiện chức năng.
(Trả lời bởi datcoder)
Dựa vào hình 34.6, phân tích mối quan hệ của DNA và tính trạng.
Thảo luận (1)Hướng dẫn giảiPhân tích mối quan hệ của DNA và tính trạng:
- Trong quá trình phiên mã, trình tự các nucleotide trên mạch đơn của gene (DNA) quy định trình tự các nucleotide trên mRNA.
- Trong quá trình dịch mã, trình tự các nucleotide trên mRNA quy định trình tự amino acid trên chuỗi polypeptide.
- Chuỗi polypeptide hoàn thiện cấu trúc hình thành nên phân tử protein thực hiện chức năng, từ đó biểu hiện ra tính trạng.
→ Như vậy, trong tế bào, gene (DNA) quy định tính trạng nhưng không trực tiếp hình thành tính trạng mà phải thông qua cơ chế phiên mã từ DNA sang mRNA, dịch mã từ mRNA sang chuỗi polypeptide.
(Trả lời bởi datcoder)
Nêu cơ sở của sự đa dạng về tính trạng của các loài.
Thảo luận (1)Hướng dẫn giảiCơ sở của sự đa dạng về tính trạng của các loài chính là sự đa dạng về gene:
- Các gene khác nhau có số lượng, thành phần và trình tự sắp xếp nucleotide khác nhau quy định các tính trạng khác nhau.
- Ngoài ra, khi xem xét trong phạm vi một gene, nếu trình tự nucleotide của gene bị thay đổi có thể tạo ra trình tự amino acid mới, từ đó có thể hình thành kiểu hình mới của tính trạng.
(Trả lời bởi datcoder)