Tính nhiệt lượng cần cung cấp để đun 3 lít nước từ nhiệt độ 25 °C lên 100 °C, biết nhiệt dung riêng của nước là 4 180 J/kg.K.
Tính nhiệt lượng cần cung cấp để đun 3 lít nước từ nhiệt độ 25 °C lên 100 °C, biết nhiệt dung riêng của nước là 4 180 J/kg.K.
Xét trường hợp đun một ấm nước, nhiệt lượng cẩn cung cấp cho nước sẽ thay đổi như thế nào nếu khối lượng của nước càng lớn và độ tăng nhiệt độ của nước càng lớn?
Thảo luận (1)Hướng dẫn giải- Khi khối lượng của nước tăng lên (m lớn), nhiệt lượng cần cung cấp để đun sôi nước cũng sẽ tăng theo. Cụ thể, nếu m tăng lên, thì Q cũng sẽ tăng lên theo.
- Nếu nước có độ tăng nhiệt độ ∆T lớn, nghĩa là bạn cần cung cấp nhiều nhiệt lượng để làm nóng nước đó. Điều này cũng dẫn đến việc Q tăng lên.
(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Giả sử cung cấp cho vật một công là 200 J nhưng nhiệt lượng bị thất thoát ra môi trường bên ngoài là 120 J. Hỏi nội năng của vật tăng hay giảm bao nhiêu?
Thảo luận (1)Hướng dẫn giảiVì hệ không cô lập (có trao đổi nhiệt với môi trường), tổng năng lượng của hệ không bảo toàn.
Tuy nhiên, tổng công và nhiệt lượng của hệ vẫn bảo toàn:
ΔU = A + Q = 200 – 120 = 80 J
(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Một người thợ rèn nhúng một con dao rựa bằng thép có khối lượng 1,1 kg ở nhiệt độ 850 °C vào trong bể nước lạnh để làm tăng độ cứng của lưỡi dao. Nước trong bể có thể tích 200 lít và có nhiệt độ bằng với nhiệt độ ngoài trời là 27 °C.
Xác định nhiệt độ của nước khi có sự cân bằng nhiệt. Bỏ qua sự truyền nhiệt cho thành bể và môi trường bên ngoài. Biết nhiệt dung riêng của thép là 460 J/kg.K; của nước là 4 180 J/kg.K.
Thảo luận (1)Hướng dẫn giảiNhiệt lượng mà thép tỏa ra bằng nhiệt lượng mà nước thu vào.
Q₁ = m₁.c₁.(t₁ - t) = 1,1.460.(850-t)
Q₂ = m₂.c₂.(t - t₂) = 200.4180.(t-27)
Q₁ = Q₂
⇒ 1,1.460.(850-t) = 200.4180.(t-27)
⇒ t = 30,1 ℃
(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Xét khối khí như trong Hình 3.4, nếu ta vừa dùng tay ấn mạnh và nhanh pit-tông, vừa nung nóng khí bằng ngọn lửa đèn cồn thì nội năng của khí biến thiên như thế nào so với trường hợp không nung nóng? Vận dụng định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng, viết biểu thức liên hệ độ biến thiên nội năng của khối khí với công và nhiệt lượng mà khí nhận được.

Thảo luận (1)Hướng dẫn giảiTheo định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng:
Độ biến thiên nội năng (ΔU) của khí bằng tổng công (A) mà khí nhận được và nhiệt lượng (Q) mà khí nhận được:
ΔU = A + Q
Trong trường hợp này:
- Công (A) > 0 vì khí được nén.
- Nhiệt lượng (Q) > 0 vì khí được nung nóng.
Vậy:
- ΔU > 0 => Nội năng của khí tăng.
- Nung nóng khí khi nén sẽ làm tăng độ biến thiên nội năng của khí so với trường hợp không nung nóng. Biểu thức liên hệ độ biến thiên nội năng, công và nhiệt lượng là ΔU = A + Q.
(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Hãy giải thích nguyên nhân gây ra sự tăng nhiệt độ trong ô tô ở Hình 3.1. Người ta thường sử dụng biện pháp đơn giản nào để hạn chế sự tăng nhiệt độ không khí trong ô tô trong trường hợp này?

Thảo luận (1)Hướng dẫn giảiBiện pháp hạn chế tăng nhiệt độ:
- Che chắn ánh nắng mặt trời:
+ Sử dụng rèm che nắng, tấm chắn nắng để giảm thiểu lượng ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp vào xe.
+ Chỗ đỗ xe: Đỗ xe dưới bóng râm hoặc trong nhà để xe.
- Giảm thiểu tác động của ánh nắng mặt trời:
+ Sử dụng tấm phản quang để che chắn phần nóc xe, giúp giảm bớt lượng nhiệt hấp thụ vào xe.
+ Sử dụng phim cách nhiệt cho kính chắn gió và cửa sổ để giảm lượng nhiệt truyền vào bên trong xe.
- Tăng cường thông gió:
+ Mở cửa sổ hoặc sử dụng quạt thông gió để tạo sự lưu thông không khí bên trong xe.
+ Bật chế độ lấy gió ngoài của điều hòa khi di chuyển.
- Sử dụng các vật liệu cách nhiệt:
+ Lót ghế bằng chất liệu thoáng mát, ít hấp thụ nhiệt.
+Sử dụng thảm lót sàn có khả năng cách nhiệt.
- Sử dụng điều hòa:
+ Bật điều hòa để làm mát không khí trong xe.
+ Sử dụng chế độ tự động để điều chỉnh nhiệt độ phù hợp.
(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Một người cọ xát một miếng sắt dẹt có khối lượng 150 g trên một tấm đá mài. Sau một khoảng thời gian, miếng sắt nóng thêm 12 °C. Tính công mà người này đã thực hiện, giả sử rằng 40% công đó được dùng để làm nóng miếng sắt. Biết nhiệt dung riêng của sắt là 460 J/kg.K.
Thảo luận (1)Hướng dẫn giảiNhiệt lượng cần thiết để làm nóng miếng sắt là:
Q = m.c.ΔT = 0,15.460.12 = 828 J
Giả sử 40% công được dùng để làm nóng miếng sắt, ta có:
Công dùng để làm nóng miếng sắt:
\(Q = 40\% A \Rightarrow A = \frac{Q}{{0,4}} = \frac{{828}}{{0,4}} = 2070J\)
(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Một ấm đun nước bằng nhôm có khối lượng 400 g, chứa 3 lít nước được đun trên bếp. Khi nhận được nhiệt lượng 740 kJ thì ấm đạt đến nhiệt độ là 80 °C. Tính nhiệt độ ban đầu của ấm và nước, biết nhiệt dung riêng của nhôm là 880 J/kg.K, nhiệt dung riêng của nước là 4 180 J/kg.K. Coi nhiệt lượng mà ấm toả ra bên ngoài là không đáng kể.
Thảo luận (1)Hướng dẫn giảiNhiệt lượng truyền vào ấm nhôm:
\(\begin{array}{l}{Q_{n\hom }} = {m_{n\hom }}.{c_{n\hom }}.\Delta T = 0,4.880.(80 - {t_{n\hom }})\\{Q_{nc}} = {m_{nc}}.{c_{nc}}.\Delta T = 3.4180.(80 - {t_{nc}})\\ \Rightarrow Q = {Q_{n\hom }} + {Q_{nc}} = 0,4.880.(80 - {t_{n\hom }}) + 3.4180.(80 - {t_{nc}}) = 740000\end{array}\)
(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Hệ thức nào dưới đây là phù hợp với quá trình một khối khí trong bình kín bị nung nóng?
A. ∆U = A; A > 0.
B. ∆U = Q; Q > 0.
C. ∆U = A; A < 0.
D. ∆U = Q; Q < 0.
Thảo luận (1)Hướng dẫn giảiHệ thức phù hợp với quá trình một khối khí trong bình kín bị nung nóng là: ∆U = Q; Q > 0.
Lý do:
- Quá trình nung nóng:
+ Nội năng (U) của khí tăng.
+ Khí nhận nhiệt lượng (Q) từ môi trường xung quanh.
+ Công (A) bằng 0 vì thể tích khí không thay đổi (bình kín).
- Theo định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng:
∆U = A + Q
- Vì A = 0, ta có: ∆U = Q
- Vì khí nhận nhiệt lượng, Q > 0.
Đáp án B
(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Hình 3.6 mô tả cách tạo lửa bằng ma sát trong tình huống nguy cấp của con người (như cần sưởi ấm trong thời tiết lạnh, nấu chín thức ăn,...) khi không có bật lửa. Hãy giải thích cách tạo ra lửa trong tình huống này.

Thảo luận (1)Hướng dẫn giảiĐể tạo lửa bằng ma sát, cần hai vật liệu chuyển động chống lại nhau tạo ra nhiệt độ cao đủ để kích thích vật liệu cháy.
- Vật liệu cháy: Đầu tiên, cần một vật liệu cháy như giấy, que gỗ, hoặc bông rối.
- Vật liệu tạo ma sát: Một vật liệu cần phải di chuyển nhanh chóng và tạo ma sát khi nó tiếp xúc với vật liệu cháy. Thanh kim loại, lưỡi dao, hay vật liệu có bề mặt nhám là những lựa chọn phổ biến.
- Tạo ma sát: Di chuyển vật liệu tạo ma sát qua vật liệu cháy với áp lực và tốc độ đủ để tạo ra ma sát giữa chúng. Quá trình này tạo ra nhiệt độ cao, kích thích vật liệu cháy.
- Khi nhiệt độ đạt đến mức cần thiết, vật liệu cháy sẽ bắt đầu cháy. Bạn có thể thổi nhẹ vào đám lửa để tăng cường và duy trì ngọn lửa.
(Trả lời bởi Hà Quang Minh)