Bài 25. Bài tập về vật lí hạt nhân

Mở đầu (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Trang 119)

Hướng dẫn giải

Để giải những bài tập về vật lí hạt nhân, bạn cần vận dụng những kiến thức cơ bản sau:

1. Cấu tạo của hạt nhân:

- Hiểu biết về các thành phần cơ bản của hạt nhân: proton, neutron và electron.

- Nắm rõ khái niệm số hiệu nguyên tử, số khối và đồng vị.

- Biết cách tính năng lượng liên kết hạt nhân.

2. Phản ứng hạt nhân:

- Phân biệt các loại phản ứng hạt nhân: phân rã phóng xạ, phản ứng phân hạch và phản ứng nhiệt hạch.

- Hiểu rõ các định luật bảo toàn trong phản ứng hạt nhân: bảo toàn số khối, bảo toàn điện tích và bảo toàn năng lượng.

- Nắm vững các công thức tính toán liên quan đến phản ứng hạt nhân: năng lượng phản ứng, năng lượng toàn phần, năng lượng nghỉ, v.v.

3. Phóng xạ:

- Phân biệt các loại tia phóng xạ: alpha, beta và gamma.

- Hiểu rõ đặc tính của từng loại tia phóng xạ: khả năng xuyên thấu, khả năng ion hóa, v.v.

- Nắm vững các định luật phóng xạ: định luật Becquerel, định luật Soddy-Fajans.

- Biết cách tính toán các đại lượng liên quan đến phóng xạ: chu kì bán rã, hoạt độ phóng xạ, liều lượng phóng xạ, v.v.

4. Ứng dụng của vật lí hạt nhân:

- Nắm rõ các ứng dụng của vật lí hạt nhân trong các lĩnh vực: y học, công nghiệp, nông nghiệp, v.v.

- Hiểu rõ các nguyên tắc hoạt động của các thiết bị sử dụng năng lượng hạt nhân: lò phản ứng hạt nhân, máy phát điện hạt nhân, v.v.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Bài tập 1 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Trang 121)

Hướng dẫn giải

Lực đẩy tĩnh điện giữa hạt nhân \({}_{79}^{197}Au\)và \({}_2^4He\) đã làm thay đổi phương của hạt alpha (\({}_2^4He\)) khi được bắn vào lá vàng mỏng

Đáp án C

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Bài tập 2 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Trang 121)

Hướng dẫn giải

a) Đồ thị:

b) Chọn hai điểm trên đồ thị có độ phóng xạ chênh lệch nhau một nửa.

Khoảng thời gian giữa hai điểm này là chu kì bán rã: 30 – 0 = 30 s

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Bài tập 3 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Trang 121)

Hướng dẫn giải

a) Gọi số mol \({}_6^{14}C\)là 1012a (mol) thì số mol của \({}_6^{12}C\)là a (mol), ta có:

mgỗ = m\({}_6^{14}C\) + m\({}_6^{12}C\) = 1012a.14 + a.12 = a.( 1012.14 + 12) = 25

\( \Rightarrow a = \frac{{25}}{{{{10}^{12}}.14 + 12}}\)mol

Ban đầu, số nguyên tử \({}_6^{14}C = {10^{12}}.\frac{{25}}{{{{10}^{12}}.14 + 12}}.6,{022.10^{23}} = 1,{075.10^{24}}\)

\(\lambda  = \frac{{\ln 2}}{T} = \frac{{\ln 2}}{{5730.365.24.60.60}} = 3,{8.10^{ - 12}}\)

Hiện tại, số nguyên tử \(N = \frac{H}{\lambda } = \frac{{\frac{{240}}{{60}}}}{{3,{{8.10}^{ - 12}}}} = 1,{05.10^{12}}\)

b) Độ tuổi của mẫu gỗ là: \(N = {N_0}{.2^{ - \frac{t}{T}}} \Rightarrow 1,{05.10^{12}} = 1,{075.10^{24}}{.2^{ - \frac{t}{{1,{{807.10}^{11}}}}}} \Rightarrow t = 7,{2.10^{12}}s = 228310\)năm

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Bài tập 4 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Trang 121)

Hướng dẫn giải

a)

+ Năng lượng hạt nhân có ích được chuyển thành điện trong 1 ngày: W0 = P.t

+ Vì hiệu suất của lò là H nên năng lượng thực tế từ phản ứng hạt nhân là:

\(W = \frac{{{W_0}}}{H} = \frac{{Pt}}{H} = \frac{{{{1400.10}^6}.365.24.3600}}{{0,36}} = 1,{2264.10^{17}}J = 7,{6546.10^{29}}MeV\)

+ Số phản ứng (cũng là số hạt Urani tham gia phản ứng) trong 1 năm:

\(N = \frac{W}{{200}} = \frac{{7,{{6546.10}^{29}}}}{{200}} = 3,{8273.10^{27}}\)

+ Khối lượng Urani cần cho một năm: 

\(m = \frac{N}{{{N_A}}}.235 = \frac{{3,{{8273.10}^{27}}.235}}{{6,{{022.10}^{23}}}} = 1446001g = 1446kg\)

b) Số lượng than đá tiêu thụ:

\(m = \frac{{1,{{2264.10}^{17}}}}{{{{30.10}^6}}} = {4.10^9}kg\)

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Bài tập 5 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Trang 122)

Hướng dẫn giải

Độ phóng xạ sau 2,5 năm từ tháng 1 năm 2022: \(H = {H_0}{.2^{ - \frac{t}{T}}} = {H_0}{.2^{ - \frac{{2,5}}{{5,3}}}} = 0,721.{H_0}\)

Thời gian chờ vào tháng 6 năm 2024 là: \(\frac{t}{{150}} = \frac{{0,721.{H_0}}}{{{H_0}}} = 0,721 \Rightarrow t = 108\)phút

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Bài tập 6 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Trang 122)

Hướng dẫn giải

a) Hạt được tăng tốc là hạt proton

b) Do độ phóng xạ trên mỗi kg cân nặng là 0,1 mCi không đổi, nên lượng FDG tiêm cho bệnh nhân thứ nhất phụ thuộc vào cân nặng của người đó.

Sau 60 phút, lượng FDG còn lại trong cơ thể bệnh nhân thứ hai:

\(N = {N_0}{.2^{ - \frac{t}{T}}} = {N_0}{.2^{ - \frac{{60}}{{110}}}} = 0,685{N_0}\)

Để đảm bảo độ phóng xạ trên mỗi kg cân nặng là 0,1 mCi, bệnh nhân thứ hai cần được tiêm lượng FDG nhiều hơn so với bệnh nhân thứ nhất:

Lượng FDG cần tiêm thêm: \({N_0} - 0,685{N_0} = 0,315{N_0}\)

Phần trăm lượng FDG cần tiêm thêm: \(\frac{{0,315{N_0}}}{{{N_0}}}.100 = 31,5\% \)

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)