Bài 14. Quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử.

Mở đầu (SGK Cánh Diều - Trang 97)

Hướng dẫn giải

Theo Điều 27 của Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 28 tháng 11 năm 2013, quy định: “Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân. Việc thực hiện các quyền này do luật định”. Và Điều 2 của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 25 tháng 6 năm 2015 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2015 quy định như sau: “Tính đến ngày bầu cử được công bố, công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp theo quy định của Luật này”.

Quyền bầu cử là quyền cơ bản của công dân được Hiến pháp và pháp luật quy định trong việc được lựa chọn người đại biểu của mình vào cơ quan quyền lực nhà nước. Quyền của công dân không tách rời nghĩa vụ của công dân; Quyền bầu cử bao gồm việc giới thiệu người ứng cử và bỏ phiếu bầu cử để lựa chọn người đại diện cho mình tại Quốc hội và Hội đồng Nhân dân các cấp.

Quyền ứng cử là quyền cơ bản của công dân khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật thì có thể thể hiện nguyện vọng của mình được ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng Nhân dân.

Thông qua bầu cử, công dân trực tiếp bỏ phiếu bầu người đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của mình, thay mặt mình thực hiện quyền lực nhà nước, góp phần thiết lập bộ máy nhà nước để tiến hành các hoạt động quản lý xã hội. Vì vậy, thực hiện bầu cử là trách nhiệm của công dân đối với đất nước.

Theo quy định tại Điều 7 của Hiến pháp năm 2013 và Điều 1 của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, việc bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng Nhân dân được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:

- Nguyên tắc bầu cử phổ thông.

- Nguyên tắc bình đẳng.

- Nguyên tắc bầu cử trực tiếp.

- Nguyên tắc bỏ phiếu kín.

Nguyên tắc bầu cử phổ thông là một trong những nguyên tắc cơ bản của chế độ bầu cử. Theo nguyên tắc này, mọi công dân, không phân biệt dân tộc, giới tính, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, đủ 18 tuổi trở lên đều có quyền bầu cử và đủ 21 tuổi trở lên đều có quyền ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng Nhân dân theo quy định của pháp luật (trừ những người bị tước quyền bầu cử theo bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc người bị kết án tử hình đang trong thời gian chờ thi hành án, người đang chấp hành hình phạt tù mà không được hưởng án treo, người mất năng lực hành vi dân sự). Nguyên tắc này thể hiện tính công khai, dân chủ rộng rãi, đòi hỏi sự bảo đảm để công dân thực hiện quyền bầu cử và ứng cử của mình.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Khám phá 1 (SGK Cánh Diều - Trang 97)

Hướng dẫn giải

a. Quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử và ứng cử:

- Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân một cách bình đẳng, không bị phân biệt đối xử, trừ những trường hợp do pháp luật quy định.

- Mọi công dân có quyền bầu cử đều được ghi tên vào danh sách cử tri và được phát thẻ cử tri, trừ những trường hợp do pháp luật quy định. Mỗi công dân chỉ được ghi tên vào một danh sách cử tri ở nơi mình thường trú hoặc tạm trú.

- Công dân thực hiện quyền bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.

- Công dân thực hiện quyền ứng cử bằng tự ứng cử hoặc giới thiệu người khác ứng cử, trừ các trường hợp do pháp luật quy định.

- Công dân phải tự mình đi bỏ phiếu bầu cử, không được nhờ người khác bầu cử thay, trừ những trường hợp do pháp luật quy định.

b. Nhận xét việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử và ứng cử trong các trường hợp:

- Trường hợp 1: Ông K đã thực hiện đúng vai trò là thành viên của Tổ bầu cử khi phát đúng thẻ cử tri cho công dân theo quy định của pháp luật và đã giải đáp được thắc mắc cho công dân. trị của mình theo quy định của pháp luật.

- Trường hợp 2: Anh T đã thực hiện đúng nguyên tắc bầu cử với vai trò là cử tri của mình theo quy định của pháp luật.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Khám phá 2 (SGK Cánh Diều - Trang 99)

Hướng dẫn giải

a. Hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử và ứng cứ trong các trường hợp:

- Trường hợp 1: Hành vi đề nghị chị H bầu cho anh T là cháu trai của ông là cần trở việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của của công dân về bầu cử.

- Trường hợp 2: Hành vi tung tin nói xấu anh C với mọi người xung quanh của bà G sẽ cần trở việc thực hiện quyền và nghĩa vụ ứng cử của công dân.

- Trường hợp 3. Hành vi nhờ vợ bầu cử hộ của anh T là vi phạm quy định của pháp luật về nguyên tắc bầu cử của cử tri.

b. Hậu quả: Hành vi của ông B, anh C và anh T có thể bị kỉ luật, phạt cảnh cáo, phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tuỳ theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm được quy định trong Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015 và Bộ luật Hình sự năm 2015 (Sửa đổi, bổ sung năm 2017).

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Luyện tập 1 (SGK Cánh Diều - Trang 101)

Hướng dẫn giải

Nội dung là quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử và ứng cử là:

D. Công dân đang thi hành hình phạt tù theo bản án của Toà án không có quyền bầu cử.

E. Công dân là đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp phải có đầy đủ các tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.

Vì:

- Theo quy định tại điều 30 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp thì người đang chấp hành hình phạt tù sẽ không được ghi tên vào danh sách cử tri. Trường hợp đã có tên trong danh sách cử tri nhưng thời điểm bỏ phiếu chấp hành hình phạt tù sẽ bị UBND cấp xã xóa tên khỏi danh sách cử tri.

- Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015, được bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp phải có đầy đủ các tiêu chuẩn như sau:

+ Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp.

+ Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam.

+ Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.

+ Có trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín.

+ Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Luyện tập 2 (SGK Cánh Diều - Trang 101)

Hướng dẫn giải

- Hành vi thực hiện đúng quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử và ứng cử là:

A. Anh T trực tiếp bỏ lá phiếu bầu cử của mình vào hòm phiếu.

D. Ban G viết hộ phiếu bầu cho anh E tự mình bỏ phiếu vào hòm phiếu vì anh E bị khuyết tật.

- Vì theo quy định tại điều 69 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp thì:

+ Cử tri phải tự mình, đi bầu cử, không được nhờ người khác bầu cử thay, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này; khi bầu cử phải xuất trình thẻ cử tri.

+ Cử tri không thể tự viết được phiếu bầu thì nhờ người khác viết hộ, nhưng phải tự mình bỏ phiếu; người viết hộ phải bảo đảm bí mật phiếu bầu của cử tri. Trường hợp cử tri vì khuyết tật không tự bỏ phiếu được thì nhờ người khác bỏ phiếu vào hòm phiếu.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Luyện tập 3 (SGK Cánh Diều - Trang 102)

Hướng dẫn giải

a. Hành vi của anh A và D là không thực hiện đúng quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử và ứng cử. Do đó, D không thể hiện được ý chí của mình khi bỏ phiếu, không thực hiện đúng trách nhiệm của công dân.

b. Nếu là D trong trường hợp trên, em sẽ không đồng ý với đề nghị của anh A vì khi thực hiện quyền bầu cử phải đảm bảo các nguyên tắc bầu cử

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Luyện tập 4 (SGK Cánh Diều - Trang 102)

Hướng dẫn giải

a. Hành vi của bố N là thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử và ứng cử. Nhưng việc mẹ N không quan tâm quy định của pháp luật, chỉ bầu cho người có trình độ cao là thiếu tôn trọng quy định của pháp luật về bầu cử và ứng cử.

b. Nếu là N, em sẽ cùng bố giải thích cho mẹ hiểu quyền bầu cử của công dân là gì và những nghĩa vụ cơ bản của công dân khi tham gia bầu cử để mẹ hiểu và thực hiện đúng.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Luyện tập 5 (SGK Cánh Diều - Trang 102)

Hướng dẫn giải

a. Em không đồng ý với hành vi của anh T khi anh đã cố ý nhìn trộm nội dung phiếu bầu của chị M và kể lại với người xung quanh. Hành vi đó của anh đã vi phạm nguyên tắc bỏ phiếu kín.

b. Nếu là chị M, em sẽ báo cáo lên các cơ quan có thẩm quyền để xử lí hành vi của anh T.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Luyện tập 6 (SGK Cánh Diều - Trang 102)

Hướng dẫn giải

Anh H đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ ứng cử của công dân. Cụ thể, anh H đã tích cực nghiên cứu các quy định của pháp luật, thực hiện đúng quy trình tự ứng cử.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Vận dụng 1 (SGK Cánh Diều - Trang 102)