Bài 12: Bắc Trung Bộ

Mở đầu (SGK Cánh Diều - Trang 152)

Hướng dẫn giải

- Đặc điểm phân bố dân cư:

+ Mật độ dân số: thấp hơn mức trung bình của cả nước.

+ Phân bố dân cư và dân tộc ở Bắc Trung Bộ có sự khác nhau theo không gian: dân cư tập trung đông ở khu vực đồng bằng ven biển nhờ các điều kiện thuận lợi về vị trí địa lí, tự nhiên và trình độ phát triển kinh tế,...; ở khu vực đồi núi, dân cư thưa hơn do điều kiện tự nhiên khó khăn, phát triển kinh tế còn nhiều hạn chế,... Dân cư chủ yếu sống ở nông thôn, chiếm 74,2 % tổng dân số ở Bắc Trung Bộ

- Đặc điểm tự nhiên và sự phân bố và phát triển kinh tế Bắc trung bộ:

+ Lãnh thổ và địa hình: Lãnh thổ Bắc Trung Bộ kéo dài từ bắc xuống nam, phía tây là núi, đồi; tiếp đến là dải đồng bằng ven biển; phía đông là biển và thềm lục địa. Đặc điểm này tạo thuận lợi cho Bắc Trung Bộ hình thành cơ cấu kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản.

+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với mùa đông lạnh, có sự phân hoá giữa khu vực phía đông với phía tây dãy Trường Sơn Bắc, phân hoá theo độ cao địa hình. Đặc điểm khí hậu này tạo điều kiện cho Bắc Trung Bộ đa dạng hoá sản phẩm nông nghiệp, đồng thời tác động đến các ngành kinh tế khác.

+ Nguồn nước ở Bắc Trung Bộ phong phú, có một số sông lớn như: sông Mã, sông Chu, sông Cả, sông Gianh, sông Hương,...; các mỏ nước nóng, nước khoảng như: Bang (Quảng Bình), Sơn Kim (Hà Tĩnh).... cung cấp nước cho sản xuất, sinh hoạt, xây dựng nhà máy thuỷ điện, phát triển du lịch.....

+ Rừng của Bắc Trung Bộ chiếm 21,1% diện tích rừng cả nước (năm 2021), phân bổ tập trung ở phía tây với nhiều vườn quốc gia (Bến En, Pù Mát, Vũ Quang, Phong Nha – Kẻ Bàng, Bạch Mã), Khu dự trữ sinh quyển thế giới miền Tây Nghệ An.... thuận lợi để phát triển lâm nghiệp, công nghiệp sản xuất và chế biến gỗ, du lịch sinh thái....

+ Khoáng sản đa dạng như: crôm (Thanh Hoá); sắt (Hà Tĩnh); đá vôi (Thanh Hoá, Nghệ An); sét, cao lanh (Quảng Bình); tí-tan (Quảng Bình, Thừa Thiên Huế),... là điều kiện để phát triển các ngành công nghiệp khai thác khoáng sản.

+ Biển, đảo: Vùng biển rộng, nguồn lợi thuỷ sản dồi dào, bờ biển dài với nhiều bãi biển đẹp (Sầm Sơn, Cửa Lò, Thiên Cầm, Đá Nhảy, Lăng Cô,...), nhiều đảo (hòn Mê, hòn Ngư, Cồn Cỏ,...), đầm phá (Tam Giang – Cầu Hai).... cho phép phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biến: khai thác và nuôi trồng hải sản, giao thông vận tải, du lịch, khai thác khoáng sản

(Trả lời bởi Người Già)
Thảo luận (1)

Câu hỏi mục IV.4 (SGK Cánh Diều - Trang 158)

Luyện tập 1 (SGK Cánh Diều - Trang 158)

Vận dụng 2 (SGK Cánh Diều - Trang 158)

Hướng dẫn giải

Quần thể di tích Cố đô Huế được UNESCO ghi danh là Di sản Văn hoá Thế giới đầu tiên vào năm 1993. Quần thể này bao gồm hệ thống các di tích liên quan triều Nguyễn, phân bố ở thành phố Huế và các huyện Hương Trà, Hương Thủy, Phú Vang, Phú Lộc, thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế.

Trải qua những biến thiên của lịch sử, Quần thể Di tích Cố đô Huế vẫn giữ được nét độc đáo riêng có của hàng trăm công trình kiến trúc, nghệ thuật tuyệt mỹ, mang giá trị đặc biệt về lịch sử và văn hóa xứ Huế và Việt Nam.

Đến Quần thể Di tích Cố đô Huế, du khách sẽ bước qua 3 vòng thành. Thành ngoài cùng là Kinh thành; thành thứ hai là Hoàng thành hay còn gọi là Đại Nội; trong cùng là khu Tử Cấm Thành. Cửa của Vua đi gọi là Ngọ Môn. Trên Ngọ Môn có tầng khán đài là lầu Ngũ Phụng, nơi các vị Vua nhà Nguyễn tổ chức một năm 3 cuộc lễ lớn… Lễ Ban sóc tức là gần Tết, vua phát cho mỗi hộ dân một cuốn lịch xem vào năm mới.

Tại phía Đông khu Tử Cấm Thành có một toà nhà hai tầng là nhà hát Duyệt Thị Đường. Đây là nhà hát cổ xưa nhất Việt Nam hiện tồn tại gần như nguyên vẹn. Trải qua hơn 200 năm tuổi, Duyệt Thị Đường hiện là Nhà hát nghệ thuật truyền thống Cung đình Huế, nơi biểu diễn nhã nhạc, múa và tuồng cung đình, phục vụ du khách.

Cố đô Huế là nơi lưu giữ gần như nguyên vẹn nhiều nghi lễ truyền thống văn hóa Việt, con người Việt. Năm 2023, kỷ niệm 30 năm Quần thể Di tích Cố đô Huế được UNESCO ghi danh là Di sản văn hóa thế giới, 20 năm Nhã nhạc cung đình Huế được ghi danh là Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Câu hỏi mục I (SGK Cánh Diều - Trang 152)

Hướng dẫn giải

- Vị trí địa lí: Bắc Trung Bộ có diện tích tự nhiên khoảng 51,2 nghìn km² (chiếm gần 15,5% diện tích cả nước); giáp với Trung du và miền núi Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng, Duyên hải Nam Trung Bộ; giáp với nước láng giềng Lào.

- Phạm vi lãnh thổ: Bắc Trung Bộ gồm 6 tỉnh: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế. Lãnh thổ kéo dài từ bắc vào nam, hẹp ngang từ tây sang đông, phía đông là vùng biển rộng với nhiều đảo, quần đảo, trong đó có huyện đảo Cồn Cỏ (Quảng Trị).

(Trả lời bởi Người Già)
Thảo luận (1)

Câu hỏi mục II.1 (SGK Cánh Diều - Trang 154)

Hướng dẫn giải

- Đặc điểm:

+ Lãnh thổ và địa hình: Lãnh thổ Bắc Trung Bộ kéo dài từ bắc xuống nam, phía tây là núi, đồi; tiếp đến là dải đồng bằng ven biển; phía đông là biển và thềm lục địa. Đặc điểm này tạo thuận lợi cho Bắc Trung Bộ hình thành cơ cấu kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản.

+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với mùa đông lạnh, có sự phân hoá giữa khu vực phía đông với phía tây dãy Trường Sơn Bắc, phân hoá theo độ cao địa hình. Đặc điểm khí hậu này tạo điều kiện cho Bắc Trung Bộ đa dạng hoá sản phẩm nông nghiệp, đồng thời tác động đến các ngành kinh tế khác.

+ Nguồn nước ở Bắc Trung Bộ phong phú, có một số sông lớn như: sông Mã, sông Chu, sông Cả, sông Gianh, sông Hương,...; các mỏ nước nóng, nước khoảng như: Bang (Quảng Bình), Sơn Kim (Hà Tĩnh).... cung cấp nước cho sản xuất, sinh hoạt, xây dựng nhà máy thuỷ điện, phát triển du lịch.....

+ Rừng của Bắc Trung Bộ chiếm 21,1% diện tích rừng cả nước (năm 2021), phân bổ tập trung ở phía tây với nhiều vườn quốc gia (Bến En, Pù Mát, Vũ Quang, Phong Nha – Kẻ Bàng, Bạch Mã), Khu dự trữ sinh quyển thế giới miền Tây Nghệ An.... thuận lợi để phát triển lâm nghiệp, công nghiệp sản xuất và chế biến gỗ, du lịch sinh thái....

+ Khoáng sản đa dạng như: crôm (Thanh Hoá); sắt (Hà Tĩnh); đá vôi (Thanh Hoá, Nghệ An); sét, cao lanh (Quảng Bình); tí-tan (Quảng Bình, Thừa Thiên Huế),... là điều kiện để phát triển các ngành công nghiệp khai thác khoáng sản.

+ Biển, đảo: Vùng biển rộng, nguồn lợi thuỷ sản dồi dào, bờ biển dài với nhiều bãi biển đẹp (Sầm Sơn, Cửa Lò, Thiên Cầm, Đá Nhảy, Lăng Cô,...), nhiều đảo (hòn Mê, hòn Ngư, Cồn Cỏ,...), đầm phá (Tam Giang – Cầu Hai).... cho phép phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biến: khai thác và nuôi trồng hải sản, giao thông vận tải, du lịch, khai thác khoáng sản.

(Trả lời bởi Người Già)
Thảo luận (1)

Câu hỏi mục II.2 (SGK Cánh Diều - Trang 155)

Hướng dẫn giải

- Một số giải pháp để phòng chống thiên tai chung là: xác định và phân vùng rủi ro thiên tai, dự báo, cảnh báo sớm về thiên tai; tuyên truyền, tập huấn về phòng chống thiên tai, xây dựng và nâng cấp hệ thống thuỷ lợi,...

- Một số giải pháp để khắc phục hậu quả thiên tai là: xử lí môi trường, hỗ trợ người dân ổn định đời sống và sản xuất sau thiên tai; tăng cường công tác tìm kiếm cứu nạn;....

- Bắc Trung Bộ là khu vực chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu với các biểu hiện như: nhiệt độ trung bình năm tăng, lượng mưa thay đổi thất thường, mực nước biển dâng, gia tăng các hiện tượng thời tiết cực đoan,... Biến đổi khí hậu đang tác động tiêu cực đến các hoạt động kinh tế – xã hội nơi đây. Để ứng phó với biến đổi khí hậu, Bắc Trung Bộ cần thực hiện đồng thời nhiều giải pháp.

- Nhóm giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu:

+ Bảo vệ và phát triển rừng ở khu vực miền núi, phục hồi diện tích rừng ven biển,

trồng thêm nhiều cây xanh.

+ Chuyển đổi mùa vụ và cơ cấu cây trồng, vật nuôi thích nghi với sự thay đổi của khí hậu.

+ Xây dựng, nâng cấp các công trình thuỷ lợi, đê biển đảm bảo tiêu, trữ nước, hạn chế xâm nhập mặn, xói lở bờ biển....

- Nhóm giải pháp giảm nhẹ biến đổi khí hậu:

+ Tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu.

+ Sử dụng tài nguyên nước, năng lượng hợp lí, ưu tiên phát triển năng lượng tái tạo, giảm thiểu và xử lí chất thải.

+ Xác định và công bố các khu vực ảnh hưởng nghiêm trọng bởi biến đổi khí hậu và kế hoạch di dời dân....

- Nhóm giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu:

+ Bảo vệ và phát triển rừng ở khu vực miền núi, phục hồi diện tích rừng ven biển, trồng thêm nhiều cây xanh.

+ Chuyển đổi mùa vụ và cơ cấu cây trồng, vật nuôi thích nghi với sự thay đổi của khí hậu.

+ Xây dựng, nâng cấp các công trình thuỷ lợi, đê biển đảm bảo tiêu, trữ nước, hạn chế xâm nhập mặn, xói lở bờ biển....

- Nhóm giải pháp giảm nhẹ biến đổi khí hậu:

+ Tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu.

+ Sử dụng tài nguyên nước, năng lượng hợp lí, ưu tiên phát triển năng lượng tái tạo, giảm thiểu và xử lí chất thải.

+ Xác định và công bố các khu vực ảnh hưởng nghiêm trọng bởi biến đổi khí hậu và kế hoạch di dời dân....

(Trả lời bởi Người Già)
Thảo luận (1)

Câu hỏi mục III (SGK Cánh Diều - Trang 155)

Hướng dẫn giải

- Đặc điểm phân bố dân cư:

+ Mật độ dân số: thấp hơn mức trung bình của cả nước.

+ Phân bố dân cư và dân tộc ở Bắc Trung Bộ có sự khác nhau theo không gian: dân cư tập trung đông ở khu vực đồng bằng ven biển nhờ các điều kiện thuận lợi về vị trí địa lí, tự nhiên và trình độ phát triển kinh tế,...; ở khu vực đồi núi, dân cư thưa hơn do điều kiện tự nhiên khó khăn, phát triển kinh tế còn nhiều hạn chế,... Dân cư chủ yếu sống ở nông thôn, chiếm 74,2 % tổng dân số ở Bắc Trung Bộ

- Giải thích sự phân bố dân cư:

+ Đồng bằng ven biển địa hình bằng phẳng, thuận lợi cho canh tác và sinh sống.

+ Vùng núi và gò đồi phía Tây địa hình hiểm trở, giao thông khó khăn, hạn chế phát triển kinh tế.

+ Đồng bằng ven biển: phát triển kinh tế sớm, có nhiều ngành công nghiệp, dịch vụ, thu hút dân cư đến sinh sống.

+ Vùng núi và gò đồi phía Tây: kinh tế phát triển chậm hơn, cơ hội việc làm ít, dân cư thưa thớt.

(Trả lời bởi Người Già)
Thảo luận (1)

Câu hỏi mục IV.1 (SGK Cánh Diều - Trang 157)

Hướng dẫn giải

Giá trị sản xuất ngành nông - lâm - thủy sản của vùng chiếm 9,4% giá trị sản xuất của cả nước (2021).

- Nông nghiệp: phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, tăng cường ứng dụng khoa học - công nghệ trong trồng trọt và chăn nuôi. Năm 2021, giá trị sản xuất nông nghiệp chiếm 74,5% giá trị sản xuất của ngành. Cây lương thực, cây công nghiệp hàng năm trồng ở các đồng bằng Thanh - Nghệ - Tĩnh. Cây công nghiệp lâu năm có cao su, hồ tiêu trồng nhiều ở Quảng Bình, Quảng Trị. Cây ăn quả như cam, bưởi trồng nhiều ở Thanh - Nghệ - Tĩnh. Chăn nuôi bò sữa phát triển mạnh ở Thanh Hóa, Nghệ An.

- Lâm nghiệp: phát triển ở khu vực đồi núi phía tây theo hướng khai thác kết hợp trồng, bảo vệ rừng và vườn quốc gia. Sản lượng gỗ khai thác đứng thứ 3 cả nước (chiếm 26,4%, 2021), tập trung ở: Nghệ An, Quảng Trị, Thanh Hóa ,Thừa Thiên Huế. Trồng rừng kết hợp với sản xuất nông nghiệp tạo nên các vùng nông - lâm kết hợp => tăng hiệu quả kinh tế, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai.

- Thủy sản: đẩy mạnh theo hướng phát triển nuôi trồng và đánh bắt xa bờ, chú trọng ứng dụng khoa học - công nghệ hiện đại: định vị vùng đánh bắt, truy xuất nguồn gốc thủy sản đánh bắt,… Sản lượng thủy sản đóng góp 7,9% sản lượng cả nước (2021). Các tỉnh có diện tích nuôi trồng và sản lượng thủy sản lớn: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Câu hỏi mục IV.2 (SGK Cánh Diều - Trang 157)

Hướng dẫn giải

- Sự phát triển công nghiệp ở Bắc Trung Bộ:

+ Năm 2021, giá trị sản xuất công nghiệp chiếm 4,6% tổng giá trị sản xuất công nghiệp cả nước.

+ Cơ cấu ngành công nghiệp đa dạng, các ngành công nghiệp truyền thống tiếp tục đẩy mạnh: chế biến thực phẩm và đồ uống; sản xuất vật liệu xây dựng; khai thác, chế biến gỗ và lâm sản. Một số ngành công nghiệp mới được phát triển: lọc hóa dầu, sản xuất kim loại, nhiệt điện, điện gió.

- Các trung tâm công nghiệp ở Bắc Trung Bộ và các ngành công nghiệp chính của mỗi trung tâm:

+ Trung tâm công nghiệp Thanh Hóa: sản xuất và chế biến gỗ; cơ khí; sản xuất vật liệu xây dựng; dệt, may và giày, dép.

+ Trung tâm công nghiệp Nghi Sơn: hóa dầu, nhiệt điện, cảng biển

+ Trung tâm công nghiệp Vinh: sản xuất vật liệu xây dựng; hóa chất, phân bón; sản xuất, chế biến thực phẩm và đồ uống.

+ Trung tâm công nghiệp Kỳ Anh: cảng biển, sản xuất kim loại, nhiệt điện.

+ Trung tâm công nghiệp Huế: sản xuất, chế biến thực phẩm và đồ uống; cơ khí; dệt, may và giày, dép.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)