Cảnh báo

Bạn cần đăng nhập mới làm được đề thi này

Nội dung:

ÔN THI VÀO 10 MÔN NGỮ VĂN 1 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH HƯNG YÊN ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 NĂM HỌC 2016-2017 Môn: Văn Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao đề) Câu 1 (5 điểm) Đọc đoạn thơ dưới đây và thực hiện các yêu cầu từ 1 dến 6 Bỗng nhận ra hương ổi Phả vào trong gió se Sương chùng chình qua ngõ Hình như thu đã về Sóng được lúc dềnh dàng Chim bắt đầu vội vã Có đám mây mùa hạ Vắt nửa mình sang thu ... 1. Đoạn thơ trên được trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai? 2. Tìm những từ láy được sử dụng trong đoạn thơ trên. 3. Trong đoạn thơ trên, khoảnh khắc giao mùa được nhà thơ cảm nhận qua những hình ảnh nào? 4. Gạch chân thành phần biệt lập tình thái có trong cau thơ Hình như thu đã về và nêu tác dụng. 5. Chỉ ra và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ trong hai câu thơ Sóng được lúc dềnh dàng/Chim bắt đầu vội vã 6. Viết đoạn văn diễn dịch hoặc quy nạp (từ 8 đến 10 câu) trong đó có sử dụng phép nối (gạch chân từ ngữ sử dụng phép nối) với câu chủ đề: Thiên nhiên êm đềm, tươi đẹp của mỗi miền quê cần phải đươc yêu quý, giữ gìn. Câu 2 (5 điểm) Cảm nhận của em về tình yêu làng, yêu nước của nhân vật ông Hai trong tác phẩm Làng - Kim Lân. Từ đó em hãy nhận xét ngắn gọn về tấm lòng của tác giả với người nông dân trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. ---Hết--- ÔN THI VÀO 10 MÔN NGỮ VĂN 2 HƯỚNG DẪN LÀM BÀI Câu Ý Nội dung 1 1 Đoạn thơ trên được trích trong bài thơ “Sang thu” Tác giả là Hữu Thỉnh. 2 Những từ láy được sử dụng là: chùng chình, vỗi vã, dềnh dàng. 3 Trong đoạn thơ, khoảnh khắc giao mùa được thể hiện qua những hình ảnh: hương ổi phả vào gió se, sương chùng chình qua ngõ, sông dềnh dàng, chim vội vã, đám mây mùa hạ vắt nửa mình sang thu. 4 - Thành phần biệt lập tình thái được sử dụng trong câu thơ là: hình như - Tác dụng: diễn tả cảm giác mơ hồ của tác giả khi cảm nhận đất trời sang thu. 5 - Biện pháp tu từ được sử dụng là: biện pháp nhân hóa, “sông dềnh dàng”, “chim vội vã” - Tác dụng: khắc họa cảnh vật hiện lên sinh động với trạng thái như con người trước bước đi của thời gian, đất trời. 6 Viết đoạn văn có sử dụng phép nối, yêu cầu hình thức viết theo cách diễn dịch hoặc quy nạp, độ dài từ 8-10 câu. Có thể triển khai theo các ý sau đây: - Thiên nhiên là những cảnh vật xung quanh cuộc sống, tô điểm cho cuộc sống của chúng ta. - Thiên nhiên êm đềm, tươi đẹp của mỗi làng quê cần phải được yêu quý, giữ gìn vì nó tạo nên cuộc sống trong lành, tươi đẹp cho chúng ta. Yêu thiên nhiên là một biểu hiện của lòng yêu quê hương đất nước. - Giữ gìn vẻ đẹp thiên nhiên là bảo tồn những cảnh quan đẹp của quê hương. Từ vẻ đẹp đó quảng bá cho hình ảnh của đất nước, của quê hương. - Yêu mến, giữ gìn vẻ đẹp thiên nhiên thì sẽ biết phê phán những hành động không tôn trọng thiên nhiên, phá hoại cảnh quan môi trường. 2 Nghị luận văn học 2.1 Giới thiệu chung -Tác giả là nhà văn hiện thực Việt Nam, là cây bút sở trường về truyện ÔN THI VÀO 10 MÔN NGỮ VĂN 3 ngắn, am hiểu về đời sống sinh hoạt của nhân dân và nông thôn. - Tác phẩm được viết trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. - Nhân vật chính trong truyện là ông Hai, một nông dân cần cù, chất phác, phải rời làng đi tản cư nhưng có lòng yêu làng, yêu nước sâu sắc, tinh thần kháng chiến cao, trung kiên với cách mạng. - Qua đó cho thấy tấm lòng của tác giả với những người nông dân trong kháng chiến chống Pháp. 2.2 Phân tích, chứng minh a. Tình huống tâm trạng - Khi kháng chiến chống Pháp nổ ra: ông Hai muốn ở lại làng để tham gia kháng chiến nhưng vì hoàn cảnh gia đình buộc ông phải rời làng đi tản cư, lòng ông luôn day dứt nỗi nhớ làng. - Nhà văn đã đặt nhân vật vào tình huống có ý nghĩa: là một nông dân suốt đời sống ở quê hương, gắn bó máu thịt với từng con đường, nếp nhà, thửa ruộng và biết bao nhiêu người ruột thịt, xóm giềng. Vậy mà vì giặc ngoại xâm, ông phải rời xa quê hương đi tản cư, sống nhờ nơi đất khách. Do đó, lòng ông luôn đau đáu nỗi nhớ quê. Ban ngày lo sản xuất, ổn định cuộc sống, nhưng buổi tối lại sang hàng xóm giãi bày nỗi nhớ của mình. Nỗi nhớ của ông đều bắt nguồn từ những kỉ niệm trong cuộc sống hàng ngày. =>Tình cảm của ông Hai thuần phác, trong sáng. b. Tình yêu làng hòa nhậ p, thố ng n hất với lòng yêu nước, kiên trung với cách mạng. - Ông Hai đột ngột nghe tin dữ, làng Dầu theo giặc lập tề. + Tin ấy đến với ông vào buổi trưa, giữa lúc tâm trạng của ông đang phấn chấn vì nghe những tin thắng trận. =>tâm trạng đau đớn, nặng nề, tủi hổ tràn ngập lòng ông. Trước ông Hai hãnh diện, tự hào về làng bao nhiêu thì nay lại đau đớn, nhục nhã bấy nhiêu. + Nơm nớp tưởng người ta đang bàn tán chuyện làng Dầu. + Nhiều lúc, ông đã khóc. Tác giả đã diễn tả rất sâu sắc, cụ thể tâm trạng nặng nề đến nỗi trở ÔN THI VÀO 10 MÔN NGỮ VĂN 4 thành một nỗi ám ảnh trong lòng ông Hai. - Tác giả tiếp tục đặt nhân vật vào thử thách mới. Đó là khi nghe tin có lệnh cấm không cho những người làng Dầu ở nơi tản cư nữa vì làng Dầu Việt gian theo Tây. Chính trong tình thế tưởng chừng như tuyệt vọng ấy lại càng bộc lộ tình yêu làng quê hòa hợp sâu sắc với lòng yêu nước, kiên trung với cách mạng.Trở về làng là cam chịu kiếp sống nô lệ, nhục nhã. Bởi thế, ông đã quyết định một cách đau đớn nhưng dứt khoát: “Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây thì phải thù”. - Cao trào tâm trạng của nhân vật cũng là lúc bộc lộ một cách sâu sắc, cảm động nhất tình cảm chân thành, thiêng liêng của ông Hai với quê hương, đất nước, cách mạng. Đó là cảnh ông Hai trò chuyện với đứa con. Ông vẫn nhắc nhở con nhớ về quê hương của nó là làng Dầu, thủ thỉ với con như để ngỏ lòng mình, như để minh oan “Anh em đồng chí biết cho bố con ông, cụ Hồ trên đầu trên cổ soi xét cho bố con ông” - Nghe tin cải chính, làng Dầu không theo giặc: Vui sướng, tự hào, mặc dù nhà bị đốt nhưng ông không buồn. Ông đã coi đó là bằng chứng cho lòng trung thành của ông, của làng Dầu với cách mạng. c. Tình cảm của tác giả với những người nông dân trong những năm đầu của kháng chiến chống Pháp - Tình cảm yêu mến, trân trọng. Ông am hiểu tâm lí người nông dân vì cuộc sống của nhà văn gắn bó mật thiết với những người nông dân, với nông thôn. - Thô ng c ảm, thấ u hiể u n gư ời nôn g d ân. Họ không phải là những người nhà quê, quê mùa, cộc lốc, nhiều chuyện.Họ nói nhiều vì họ khao khát được chia sẻ, vì tha thiết yêu con người và cuộc đời, yêu quê hương đất nước. - Tự hào vì người nông dân cũng là những người lính dũng cảm trong kháng chiến. Họ sẵn sang hi sinh cho lí tưởng, trung kiên với Đảng, với cách mạng, với lãnh tụ. Dưới ngòi bút tác giả, người nông dân hiện lên gần gũi, chân thực, đẹp, đáng yêu. Đó là những phẩm chất chung của người nông dân Việt Nam. d. Nhận xét - Nhà văn Kim Lân đã thành công trong việc xây dựng cốt truyện tâm ÔN THI VÀO 10 MÔN NGỮ VĂN 5 lí, đặt nhân vật vào tình huống gay gắt, đấu tranh nội tâm căng thẳng để bộc lộ tâm trạng, tính cách nhân vật. - Nhà văn miêu tả nổi bật tính cách, tâm trạng nhân vật qua đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm, qua ngôn ngữ, của chỉ, thái độ, hành động. 2.3 Tổng kết - Ông Hai tiêu biểu cho tầng lớp nông dân thời chống Pháp - Qua nhân vật ông Hai, tác giả muốn biểu đạt một cách thấm thía, xúc động tình yêu làng, yêu nước sâu sắc của người nông dân trong kháng chiến chống Pháp. - Tác giả viết bằng trái tim, tình cảm của mình nên dễ tìm được sự đồng cảm từ bạn đọc.
00:00:00