Cảnh báo

Bạn cần đăng nhập mới làm được đề thi này

Nội dung:

ÔN THI VÀO 10 MÔN NGỮ VĂN 1 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐÀ NẴNG KÌ THI TUYỂN SINH VÀO 10 THPT NĂM HỌC 2016-2017 MÔN THI: NGỮ VĂN Thời gian: 120 phút (Không kể thời gian giao đề) Câu 1:(2 điểm) a.Xác định các phép tu từ trong câu thư sau: Những ngôi sao thức ngoài kia Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con (Thơ Tố Hữu – Ngữ văn 6, tập 2 b. Chọn cách giải thích đúng 1a. Hậu quả là kết quả sau cùng 3a. Tinh tú là thành phần thuần khiết 1b. Hậu quả là kết quả xấu 3b. Tinh tú là sao trên trời 2a. Đoạt là chiếm được phần thắng 4a. Nhược điểm là điểm thiếu 2b. Đoạt là thu được kết quả tốt 4b. Nhược điểm là điểm yếu Lưu ý: Khi làm bài, thí sinh chọn câu đứng và chỉ cần ghi 1a (hoặc 1b), 2a ( hoặc 2b). Câu 2: (3 điểm) Ngạn ngữ có câu: Thời gian là vàng. Nhưng vàng thì mua được mà thời gian không mua được. Thế mới biết vàng có giá mà thời gian là vô giá. (Theo Thời gian là vàng, Phương Liên, Ngữ văn 9, tập 2) Câu 3: (5 điểm) Cảm nhận của em về bức tranh thiên nhiên trong hai đoạn thơ sau: Ngày xuân con én đưa thoi Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi Cỏ non xanh tận chân trời Cành lê trắng điểm một vài bông hoa. (Cảnh ngày xuân, trích Truyện Kiều, Nguyễn Du, Ngữ văn 9, tập 1) Và: ÔN THI VÀO 10 MÔN NGỮ VĂN 2 Bỗng nhận ra hương ổi Phả vào trong gió se Sương chùng chình qua ngõ Hình như thu đã về Sông được lúc dềnh dàng Chim bắt đầu vội vã Có đám mây mùa hạ Vắt nửa mình sang thu (Sang thu, Hữu Thỉnh, Ngữ văn 9, tập 2) ÔN THI VÀO 10 MÔN NGỮ VĂN 3 HƯỚNG DẪN LÀM BÀI Câu Ý Nội dung 1 Xác định các phép tu từ: - Nghệ thuật nhân hóa: Những ngôi sao “thức”, ngôi sao được nhân hóa như con người, soi sáng trên bầu trời như người mẹ đang thức canh giấc ngủ cho con. - Nghệ thuật so sánh “chẳng bằng” so sánh hơn kém nhằm nhấn mạng sự hi sinh, tần tảo vì con của mẹ là vô tận không có gì có thể sánh bằng trong cuộc đời. Thiên nhiên vũ trụ bất tận không sánh nổi tình mẹ, công mẹ bao la. 1b, 2a, 3b, 4b 2 1 Giải thích - Thời gian là vàng nhằm nhấn mạnh sự quý giá của thời gian như vàng, bạc, mộ vật có giá trị vô cùng lớn. - Vàng mua được, vàng có giá: Nhằm nhấn mạnh tính vật chất, cụ thể, hữu hình của vàng. Đó là dạng vật chất có thể mua được, trao đổi được trên thị trường, tính bằng sự cụ thể, mua bằng tiền. - Thời gian không mua được, thời gian là vô giá: sự đối lập thời gian và vàng. Thời gian là vô hình, khó nắm bắt, không thể mua được, mất đi không lấy lại được, không thể mua được bằng tiền. =>Ý cả câu: Nhấn mạnh tầm quan trọng của thời gian, sự quý báu của việc trân trọng thời gian, giá trị của thời gian không gì sánh bằng. 2 Phân tích, bình luận - Thời gian là vàng, bởi thời gian tính bằng giây, phút, giờ, tháng, năm… nó luôn trôi chảy theo dòng tuần hoàn của cuộc sống. - Thời gian giúp con người ta khôn lớn, trưởng thành, lao động, làm mọi việc cần thiết trong cuốc sống. Nó tạo ra giá trị tiền bạc dưới bàn tay lao động của con người. - Thời gian là vô giá bởi nó có tính chất một đi không trở lại, như mũi tên đã bắn đi nên không thể lấy lại được. - Thời gian là vô giá bởi nó sẽ đem lại cho người biết trân trọng nó, sử dụng nó hợp lí đạt đến vinh quang, niềm vui, hạnh phúc. Thời gian là ÔN THI VÀO 10 MÔN NGỮ VĂN 4 báu vật của cuộc sống. - Lãng phí thời gian, không biết trân trọng nó khiến con người sẽ có cảm giác tiếc nuối, hụt hẫng về những giá trị đã qua. 3 Bài học nhận thức, liên hệ bản thân - Quý trọng thời gian là quý trọng giá trị của cuộc sống. Mỗi người phải ý thức được giá trị của thời gian, sống đẹp trong từng ngày của hiện tại, trân trọng từng phút, giây. - Quý trọng thời gian không có nghĩa là sống vội, sống gấp, sống chỉ biết tận hưởng mỗi ngày mà cần sống, học tập, lao động và cống hiến cho xã hội. - Liên hệ bản thân em về việc sử dụng thời gian. 3 1 Giới thiệu chung - Giới thiệu tác giả Nguyễn Du và đoạn trích “Cảnh ngày xuân” (trích “Truyện Kiều”) - Tác giả Hữu Thỉnh với bài thơ “Sang thu”. - Giới thiệu hai đoạn thơ: là bức tranh thiên nhiên đẹp đẽ, sinh động, hấp dẫn . 2 Phân tích a. Đoạn trích trong “Cảnh ngày xuân” * Vị trí đoạn trích: Đoạn trích nằm ở phần đầu của văn bản, nêu lên bức tranh thiên mùa xuân, trong buổi lễ thanh minh với màu sắc hài hòa, cảnh đẹp tươi mới. * Phân tích bức tranh thiên nhiên trong đoạn trích: - Nội dung: + Màu sắc hài hòa: sắc xanh mơn mởn, mềm mại, ngọt ngào của cỏ trải rộng như tấm thảm tới chân trời. =>Thể hiện sức sống mùa xuân. + Điểm xuyết trên nền cỏ ấy là một vài bông hoa lê tinh khiết.Từ “trắng điểm” cùng với biện pháp đảo ngữ tạo nên một nhãn tự cho cả bức tranh mùa xuân, tạo điểm nhấn cho bức tranh. Cành lê như đem đến ÔN THI VÀO 10 MÔN NGỮ VĂN 5 màu trắng bằng bàn tay vô hình của tạo hóa. -Nghệ thuật: + Tác giả sử dụng nghệ thuật chấm phá, điểm xuyết trong thi pháp cổ gợi vẻ đẹp thanh xuân, tinh trắng của hoa cỏ mùa xuân. + Vận dụng sáng tạo thơ cổ Trung Quốc: Thơ cổ vẽ mùa xuân có hương vị, màu sắc, đường nét, cả chân trời đều là màu xanh và đường nét thanh lệ của cành lê với vài bông hoa. Với Nguyễn Du, gam màu chủ đạo vẫn là nền xanh ấy điểm xuyết vài bông hoa trắng mà không có màu sắc của hoa lê. Chỉ thêm một chữ “trắng”, Nguyễn Du đã tạo cho bức tranh mùa xuân một màu sắc khác.Màu trắng làm nổi bật thần sắc của bức tranh. =>Bức tranh mùa xuân tuyệt đẹp, mới mẻ, tinh khôi, giàu sức sống, khoáng đạt, trong trẻo, nhẹ nhàng, thanh khiết. b. Phân tích đoạn trích trong “Sang thu” – Hữu Thỉnh * Vị trí đoạn trích: - Đoạn trích là hai khổ đầu của bài thơ, nói lên cảm xúc của tác giả khi thu mới chớm với những cảm nhận tinh tế. * Phân tích bức tranh thiên nhiên trong đoạn trích: - Khổ thơ đầu tiên là bức tranh không gian làng quê sang thu: + Cảm nhận đầu tiên là từ hương ổi: hương ổi thoang thoảng thơm trong gió se se lạnh. Thu được cảm nhận từ nơi làng quê, trong cảm nhận của con người sống gắn bó với nơi làng quê. + Từ “bỗng” diễn tả trạng thái ngạc nhiên, bất ngờ trước sự đổi thay của thời tiết tác động đến cảm giác của con người. + Hương ổi phả vào trong gió làm thức dậy cả không gian, đánh thức giác quan của con người. + Từ láy “chùng chình” diễn tả làn sương chậm, nhẹ quẩn, hình như muốn ngừng lại ở nơi ngõ xóm. =>Sử dụng từ ngữ chắt lọc, diễn tả cảm giác tinh tế, những cảm nhận trực tiếp của tác giả trước những biến đổi của không gian thu. Giọng thơ êm nhẹ gợi lên một không gian thu êm ả. Qua đó thấy được tâm hồn nhạy cảm của nhà thơ, có thể nắm bắt những biến chuyển tinh vi ÔN THI VÀO 10 MÔN NGỮ VĂN 6 nhất của thiên nhiên đất trời và của lòng người. - Khổ 2: Không gian trời đất sang thu: + Sông dềnh dàng, lặng lẽ chính là mặt nước của thời tiết sang thu. + Chim bay nhanh, vội vã. + Hình ảnh đám mây là một sáng tạo độc đáo. Đó là đám mây trong tưởng tượng. Chính hình ảnh mùa hạ nối với mùa thu bởi nửa đám mây cũng dềnh dàng, chùng chình, bảng lảng trên tầng không làm cho bức tranh chuyển mùa trở nên sinh động hơn, đẹp hơn. =>Sự đổi thay của đất trời theo tốc độ chuyển động từ hạ sang thu nhẹ nhàng mà rõ rệt. Qua đó cho thấy hồn thơ tác giả giàu cảm xúc, thiết tha với quê hương, đất nước. 3. Nhận xét về bức tranh thiên nhiên hai đoạn trích * Điểm giống: -Là những bức tranh thiên nhiên đẹp, giàu màu sắc, hình ảnh. - Thể hiện tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu quê hương đất nước của tác giả. - Sử dụng những từ ngữ chính xác, có giá trị biểu cảm cao. * Điểm khác: - Nội dung: + “Cảnh ng ày xuân”: là bức tranh thiên nhiên vào chính giữa mùa xuân, lúc cảnh sắc thiên nhiên đang tươi non mơn mởn, dạt dào nhựa sống. + “Sang thu”: không gian, bức tranh thiên nhiên lúc chớm thu, đòi hỏi tâm hồn nghệ sĩ phải nhạy cảm mới phát hiện được. -Nghệ thuật: + Cảnh ngày xuân: thể thơ lục bát, thể thơ của dân tộc. + Sang thu: thể thơ 5 chữ, sử dụng nhiều từ láy để diễn tả những cảm nhận tinh tế của tác giả. * Lí giải: - Điểm giống: tâm hồn nghệ sĩ là những người dễ rung cảm trước cái ÔN THI VÀO 10 MÔN NGỮ VĂN 7 đẹp, nắm bắt tinh tế trước những biến đổi của đất trời, vạn vật. - Điểm khác: + Do phong cách nghệ thuật, nét độc đáo trong ngòi bút mỗi nhà thơ. + Hai nhà thơ thuộc giai đoạn khác nhau: Nguyễn Du là nhà thơ trung đại, sáng tác theo thể thơ dân tộc. Hữu Thỉnh là nhà thơ hiện đại, có nhiều đột phá mới ở hình thức thơ ca.
00:00:00