Phần I (6 điểm)
Mở đầu bài thơ “Đồng chí”, tác giả Chính Hữu có viết:
“Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá”
Và kết thúc là những vần thơ:
“Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo”
Câu 1: Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ? Hoàn cảnh đó cho em hiểu điều gì về cuộc sống chiến đấu của người lính trong thời kì này?
Câu 2: Xác định một thành ngữ trong hai câu mở đầu của bài thơ và giải nghĩa thành ngữ đó. Hãy chép lại một câu thơ khác trong chương trình Ngữ văn 9 có sử dụng thành ngữ (ghi rõ tên tác giả, tên tác phẩm)
Câu 3: Trong hai câu thơ mở đầu của bài thơ, ta thấy những người lính xuất thân từ những hoàn cảnh khác nhau, vậy mà ở những câu sau, Chính Hữu lại viết: “Súng bên súng, đầu sát bên đầu”. Hãy tìm và nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật điệp ngữ được sử dụng trong câu thơ trên?
Câu 4: Dựa vào khổ thơ cuối của bài thơ trên, hãy viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo phương pháp lập luận diễn dịch để làm rõ được bức tranh đẹp về tình đồng chí, đồng đội của người lính là biểu tượng đẹp về cuộc đời người chiến sĩ. Trong đoạn văn có sử dụng câu phủ định và thành phần phụ chú. (gạch chân và chú thích rõ)
Phần II (4 điểm)
Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi:
“Đọc sách không cốt nhiều, quan trọng nhất là phải chọn cho tinh đọc cho kĩ. Nếu đọc được mười quyển sách không bằng đem thời gian, sức lực đọc 10 quyển ấy mà đọc một quyển thật sự có giá trị. Nếu đọc được mười quyển sách mà chỉ lướt qua, không bằng chỉ lấy một quyển mà đọc mười lần.“Sách cũ trăm lần xem chẳng chán - Thuộc lòng, ngẫm kĩ một mình hay”, hai câu thơ đó đáng làm lời răn cho mỗi người đọc sách. Đọc ít mà đọc kỹ, thì sẽ tập thành nếp suy nghĩ sâu xa, trầm ngâm tích luỹ, tưởng tượng tự do đến mức làm đổi thay khí chất; đọc nhiều mà không chịu nghĩ sâu, như cưỡi ngựa qua chợ, tuy châu báu phơi đầy, chỉ tổ làm mắt hoa, ý loạn, tay không mà về.”
Câu 1: Đoạn văn trên có trong tác phẩm nào? Do ai sáng tác? Nêu luận điểm của đoạn văn?
Câu 2: Trong câu văn “Đọc ít mà đọc kỹ, thì sẽ tập thành nếp suy nghĩ sâu xa, trầm ngâm tích lũy, tưởng tượng tự do đến mức làm đổi thay khí chất; đọc nhiều mà không chịu nghĩ sâu, như cưỡi ngựa qua chợ, tuy châu báu phơi đầy, chỉ tổ làm mắt hoa, ý loạn, tay không mà về”, tác giả đã sử dụng phép tu từ gì? Nêu hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng phép tu từ ấy trong đoạn trích.
Câu 3: Dựa vào đoạn văn trên và những hiểu biết xã hội, em hãy viết đoạn văn nghị luận khoảng 2/3 trang giấy thi nêu suy nghĩ của em về việc đọc sách của giới trẻ trong hoàn cảnh thế giới công nghệ thông tin đang phát triển mạnh mẽ như hiện nay.
Bài 1: Vận dụng kiến thức đã học về phép tu từ từ vựng để phân tích hiệu quả của việc sử dụng các biện pháp tu từ trong những ví dụ sau:
a, Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.
b, Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước
Chỉ cần trong xe có một trái tim”
c, Ung dung buồng lái ta ngồi,
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng.
d, Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi
Câu hát căng buồm cùng gió khơi.
e, Hồi nhỏ sống với đồng
với sông rồi với bể
hồi chiến tranh ở rừng
vầng trăng thành tri kỷ
f, Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa
Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm,
Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi,
Nhóm niềm xôi gạo mới, sẻ chung vui,
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ...
g, Ðất nước bốn nghìn năm
Vất vả và gian lao
Ðất nước như vì sao
Cứ đi lên phía trước.
h. Một dãy núi mà hai màu mây
Nơi nắng nơi mưa, khí trời cũng khác
Như anh với em, như Nam với Bắc
Như đông với tây một dải rừng liền.
k. Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao đông! Tre, anh hùng chiến đấu!
Quê hương anh nước mặn, đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau.
Súng bên súng, đầu sát bên đầu
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ Đồng chí!
Theo em,tại sao trong hai câu thơ từ"anh" và "tôi" được đặt ở hai câu riêng biệt nhưng đến câu thơ thứ ba lại đứng chung một dòng
câu 1 Câu “Rồi đó, tiệc tiễn vừa tàn, áo chàng đành rứt.” Sử dụng biện pháp tu từ từ vựng nào? Chỉ rõ yếu tố thể hiện biện pháp tu từ ấy?
Câu 2. Qua đoạn trích trên, em cho biết chiến tranh có những ảnh hưởng như thế nào đến tình cảm của mỗi gia đình.?
3. Tìm sức gợi của những hình ảnh (hoặc từ ngữ) sau:
a/ Nhóm 1:
- nước mặn đồng chua:
- đất cày lên sỏi đá:
- đôi người
- xa lạ - quen:
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi
Quê hương anh nước mặn, đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau
Súng bên súng, đầu sát bên đầu
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ.
Đồng chí !
(Sách Ngữ văn 9, tập tập một-NXB Giáo dục)
Câu 1. Đoạn thơ trên trích từ bài thơ nào? Nêu tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của bài thơ.
Câu 2. Một văn khác trong chương trình Ngữ văn 9 cũng ra đời cùng thời điểm với bài thơ trên. Đó là văn bản nào, do ai sáng tác? Câu 3. Câu thơ thứ bảy là kiểu câu gì xét về mục đích nói ? Phân tích ngắn gọn tác dụng câu thơ thứ bảy trong đoạn thơ trên.
Câu 4. Dựa vào đoạn thơ trên, em hãy viết đoạn văn khoảng 12-15 câu theo phép lập luận diễn dịch để làm sáng tỏ cơ sở hình thành tình đồng chí của những người lính cách mạng, trong đoạn văn có sử dụng câu bị động (gạch chân và chú thích rõ)
phân tích tác dụng của biện pháp tu từ trong câu thơ sau:
"Tưởng người dưới nguyệt chén đồng"