Văn bản ngữ văn 7

Bạn chưa đăng nhập. Vui lòng đăng nhập để hỏi bài
Hacker Bin

Tinh thần yêu nước của nhân dân ta

Thời Sênh
14 tháng 1 2019 lúc 22:28

I. Đọc – hiểu văn bản:

Câu 1:

* Bài văn nghị luận về vấn đề tinh thần yêu nước của nhân dân ta.

* Câu thâu tóm nội dung vấn đề nghị luận: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của ta”.

Câu 2: Bố cục của bài văn:

Phần 1: Từ đầu đến “cướp nước”: Nhận định chung về lòng yêu nước.

Phần 2: Tiếp đến “yêu nước”: Những biểu hiện của lòng yêu nước.

Phần 3: Còn lại; Nhiệm vụ của chúng ta.

* Lập dàn ý:

- Khái quát vấn đề: dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước, đó là truyền thống quý báu của ta.

- Chứng minh truyền thống yêu nước của nhân dân ta theo dòng thời gian lịch sử.

- Chứng minh luận điểm: “Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước” .

- Nhiệm vụ của Đảng.

Câu 3: Chứng minh nhận định: Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta”, tác giả đã đưa ra những dẫn chứng:

- Tinh thần yêu nước trong lịch sử xa xưa qua các thời đại: Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi…

- Tinh thần yêu nước trong cuộc kháng chiến chống Pháp. Dẫn chứng được chia ra: theo các lứa tuổi, người trong vùng tạm bị chiếm và nước ngoài,…

- Các dẫn chứng tiêu biểu, toàn diện để minh chứng nhân dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước.

Câu 4: Trong bài văn, tác giả đã sử dụng những hình ảnh so sánh:

- Tinh thần yêu nước kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.

- Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý. Có khi được trưng bày trong tủ kính…hòm.

Câu 5: Đọc đoạn văn “Đồng bào ta ngày nay” đến “nơi lòng nồng nàn yêu nước”:

a. Câu mở đoạn: “Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước”.

Câu kết đoạn: “Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước”.

b. Các dẫn chứng trong đoạn được sắp xếp theo mô hình: từ…đến và theo trình tự: tuổi tác, khu vực cư trú, tiền tuyến, hậu phương, tầng lớp, giai cấp.

c. Mối quan hệ theo các bình diện khác nhau nhưng mang ý nghĩa bao quát tất cả mọi người tuy tuổi tác khác nhau, khu vực cư trú, miền xuôi – ngược… tức là toàn thể nhân dân Việt Nam đều có lòng yêu nước nồng nàn và rất xứng đáng với những người đi trước.

Câu 6: Nghệ thuật nghị luận bài này có đặc điểm nổi bật:

- Bố cục chặt chẽ, rõ ràng

- Dẫn chứng chọn lọc và trình bày theo thứ tự thời gian.Nhưng các dẫn chứng yêu nước thời nay được sắp xếp theo các bình diện.

- Hình ảnh so sánh độc đáo, gần gũi, dễ hiểu gợi cho người đọc thấy rõ sức mạnh to lớn và giá trị quý báu của tinh thần yêu nước.

II. LUYỆN TẬP:

Câu 1: Học thuộc lòng đoạn văn: từ đầu đến “anh hùng”.

Câu 2: Viết đoạn văn theo lối liệt kê có sử dụng mô hình liên kết “từ…đến”.

Gợi ý:

Viết về lòng yêu nước nồng nàn của nhân dân ta, có sử dụng “từ…đến”.



Thời Sênh
14 tháng 1 2019 lúc 22:22

yêu cầu đề ?

Huỳnh lê thảo vy
15 tháng 1 2019 lúc 6:30

1. Bài văn này nghị luận về vấn đề gì? Em hãy tìm ở phần ở đầu câu chốt thâu tóm nội dung vấn đề nghị luận trong bài.
Trả lời:
Vấn đề nghị luận của bài văn là “ Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”. Vấn đề nghị luận trong bài dược thâu tóm ở đầu câu đó là : “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta.”

2. Tìm bố cục bài văn và lập dàn ý theo trình tự lập luận trong bài.
Trả lời:
Bố cục của bài văn gồm 3 phần.
Dàn ý theo trình tự lập luận trong bài là:

Mở bài là từ đầu đến “ kẻ cướp nước”: đoạn văn nêu lên vấn đề, khẳng định là nhân dân ta có tinh thần yêu nước rất nồng nàn, to lớn và đó là tinh thần to lớn góp phần chống giặc ngoại xâm của dân tộc. Thân bài từ tiếp theo đến “ lòng nồng nàn yêu nước”: đoạn văn chứng minh tinh thần yêu nước nồng nàn của nhân dân ta qua các hình ảnh và hành động cụ thể. Kết bài là đoạn còn lại: nhân dân ta có tinh thần yêu nước nhưng nhà nước và đ-ảng phải có những chính sách và biện pháp để nhân dân ta phát huy tinh thần yêu nước nồng nàn này.


3. Để chứng minh cho nhận định: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta”, tác giả đã đưa ra những dẫn chứng nào và sắp xếp theo trình tự như thế nào?
Trả lời:
Để chứng minh cho nhận định: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta”, tác giả đã đưa ra những dẫn chứng là:

Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang của thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,... Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ Từ những kiều bào ở nước ngoài Những đồng bào ở vùng tạm bị chiếm Từ nhân dân miền ngược dến miền xuôi Từ những chiến sĩ ngoài mặt trận Những phụ nữ Các bà mẹ chiến sĩ Từ những nam nữ công nhân và nông dân Đồng bào điền chủ

Những dẫn chứng đó được sắp xếp một cách hợp lí và chặt chẽ theo thời gian từ quá khứ đến hiện tại, lưới tuổi từ già đến trẻ, từ không gian,…

4. Trong bài văn, tác giả đã sử dụng những hình ảnh so sánh nào? Nhận xét về tác dụng của biện pháp so sánh ấy.
Trả lời:
Trong bài văn, tác giả đã sử dụng những hình ảnh so sánh:

Các bà mẹ chiến sĩ săn sóc yêu thương bộ đội như con đẻ của mình Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý

Nhận xét về tác dụng của biện pháp so sánh ấy:

Làm rõ nên trạng thái yêu nước Thể hiện được tinh thần yêu nước nồng nàn của dân tộc ta


5. Đọc lại đoạn văn: “Đồng bào ta ngày nay” đến “nơi lòng nồng nàn yêu nước”, và hãy cho biết:
a) Câu mở đọạn, Câu kết đoạn
b) Dần chứng được sắp xếp như thế nào?
c) Các sự việc còn con người được liên kết như thế nào?
Trả lời:
a) Câu mở đọạn:” Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ngày trước".
Câu kết đoạn: “Những cử chí cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước".
b) Các dẫn chứng được sắp xếp theo một trình từ nhất định, rõ rang: theo tuổi tác, theo địa phương, theo tầng lớp, theo giai cấp,…
c) Các sự việc còn con người được liên kết theo mô hình “từ”….”đến”

6. Theo em nghệ thuật nghị luận ở bài này có những đặc điểm gì nổi bật? (Bố cục, chọn lọc dẫn chứng và trình tự đưa dẫn chứng, hình ảnh so sánh).
Trả lời:
Nghệ thuật nghị luận ở bài này có những đặc điểm gì nổi bật là:

Bố cục rõ rang Dẫn chứng toàn diện, rõ rang cụ thể, cách chọn lọc dẫn chứng theo mô hình liên kết Hình ảnh so sánh đặc sắc, làm nổi bật hình ảnh so sánh và mục đích so sánh.

Các câu hỏi tương tự
Nguyễn Ngọc Ánh
Xem chi tiết
Duoc Nguyenthanh
Xem chi tiết
nguyen viet minh
Xem chi tiết
Ngô Võ Thùy Nhung
Xem chi tiết
Vũ Gia Bảo Bảo
Xem chi tiết
SuperIdol
Xem chi tiết
Hồ Lê Bảo Ngọc
Xem chi tiết
daophanminhtrung
Xem chi tiết
Mai Thị Xuân Bình
Xem chi tiết
Linh Lê
Xem chi tiết