Tình hình kinh tế , văn hoáở các thế kỉ XVI đến nửa đầu thế kỉ XIX là :
TÌNH HÌNH KINH TẾ |
NÔNG NGHIỆP |
THẾ KỈ XVI-XVII | THẾ KỈ XVIII | NỬA ĐẦU TK XIX |
– Đàng ngoài : Sa sút
– Đàng trong : từng bước phát triển. |
– Đàng ngoài : vẫn sa sút.
– Đàng trong : đang trì trệ. |
Cả nước sa sút nghiêm trọng.
|
||
THỦ CÔNG NGHIỆP | Phát triển đa dạng nhiều hình thức phong phú, xuất hiện nhiều làng thủ công. | Không phát triển do chiến tranh | Được phục hồi. | |
THƯƠNG NGHIỆP | Mở rộng và phát triển | Sa sút do chính sách hạn chế ngoại thương | Nội thương, ngoại thương được khôi phục. | |
TÌNH HÌNH VĂN HOÁ |
VĂN HỌC NGHỆ THUẬT | -Tôn giáo đa dạng : Nho giáo, Phật giáo, Đạo giáo, Thiên Chúa giáo.
-Chữ quốc ngữ ra đời. -Chữ Nôm được chú trọng. -Văn nghệ dân gian phong phú. |
-Phật giáo, Đạo giáo, Nho giáo, Thiên Chúa giáo.
-Chữ Nôm trở thành văn tự chính của quốc gia. -Văn nghệ dân gian phong phú. |
Phật giáo, Thiên Chúa giáo, Nho giáo, Đạo giáo.
-Văn học chữ Nôm phát triển đến đỉnh cao. -Văn nghệ dân gian phát triển. |
KHOA HỌC KỸ THUẬT | Chưa có điều kiện phát triển | Sử học, địa lí, y học có nhiều thành tựu.
Học được ở phương Tây làm đồng hồ, kính thiên lí, máy hơi nước. |
Chúc bạn học tốt!